Naitree https://naitree.com Mon, 02 Oct 2023 02:22:12 +0000 vi-VN hourly 1 https://wordpress.org/?v=5.4.7 5 loại vớ y khoa tốt cho người giãn tĩnh mạch https://naitree.com/vo-y-khoa-cho-nguoi-gian-tinh-mach-814/ https://naitree.com/vo-y-khoa-cho-nguoi-gian-tinh-mach-814/#respond Mon, 02 Oct 2023 02:22:12 +0000 https://naitree.com/?p=814 Sử dụng vớ y khoa là một phương pháp được áp dụng phổ biến trong phòng ngừa và điều trị suy giãn tĩnh mạch. Tuy nhiên, trên thị trường hiện nay có rất nhiều loại vớ y khoa, với giá cả và chất lượng khác nhau. Bài viết hôm nay, chúng tôi sẽ giới thiệu cho các bạn 5 loại vớ y khoa tốt cho người giãn tĩnh mạch, được nhiều đánh giá cao. Các bạn cùng xem nhé.

Khi nào suy giãn tĩnh mạch cần dùng vớ y khoa?

Bệnh suy giãn tĩnh mạch là tình trạng các van tĩnh mạch hoạt động không hiệu quả làm máu khó hồi về tim, bị ứ lại trong lòng tĩnh mạch, từ đó khiến các tĩnh mạch ngoại biên bị giãn ra, nổi trên bề mặt da, gây ra các triệu chứng như đau nhức, nặng chân, phù chân, kiến bò…

Đọc thêm: Tại sao bị suy giãn tĩnh mạch chân?

Vớ y khoa là một loại vớ đặc biệt, chuyên dụng trong điều trị bệnh suy giãn tĩnh mạch chân. Vớ có khả năng tạo ra áp lực giảm dần từ phần cổ chân lên đến bắp đùi, giúp kích thích tuần hoàn máu, ngăn ngừa huyết khối và cải thiện các triệu chứng của suy giãn tĩnh mạch.

Vớ y khoa có nhiều loại khác nhau, tùy thuộc vào kích cỡ cũng mức độ áp lực phù hợp với từng giai đoạn của bệnh, chẳng hạn như CCL1, CCL2, CCL3. Còn nếu bạn muốn sử dụng vớ y khoa để phòng ngừa suy giãn tĩnh mạch thì nên chọn loại CCL vì áp lực của loại này thấp hơn các loại dùng để điều trị.

Đọc thêm: Vớ giãn tĩnh mạch chân có tác dụng gì?

Như vậy,chúng ta có thể thấy vớ y khoa đã được chỉ định dùng ngay khi suy giãn tĩnh mạch ở giai đoạn đầu. Việc dùng vớ y khoa khi nào, trong trường hợp nào, cụ thể như sau:

  • Dùng vớ y khoa cải thiện suy giãn tĩnh mạch lúc đi lại, làm việc, đứng hoặc ngồi. Nhưng khi nằm nghỉ hoặc ngủ thì không cần phải sử dụng vớ vì lúc này sẽ không mang lại tác dụng, ngược lại còn gây khó chịu.
  • Sử dụng vớ lúc tập thể dục nếu cảm thấy hoạt động nhiều bắp chân bị đau. Việc tập các bài tập chân nhẹ nhàng
  • tại chỗ sẽ làm tăng hiệu quả bơm máu của vớ y khoa, giúp máu lưu thông tốt hơn, giảm ứ đọng gây sưng phù chân.
  • Nếu trường hợp bạn làm việc trong môi trường phải đứng nhiều hoặc ngồi liên tục, ít được vận động thì nên sử dụng loại vớ giãn tĩnh mạch CCL để phòng ngừa suy giãn tĩnh mạch chân.

Để chọn được loại vớ tốt, bạn nên chú ý đến các tiêu chí:

  • Kích cỡ và áp lực phù hợp.
  • Chất liệu an toàn, thoải mái, không kích ứng.
  • Nguồn gốc xuất xứ rõ ràng.

Ngoài ra, bạn nên tham khảo thêm ý kiến của bác sĩ để chọn được loại vớ y khoa phù hợp nhất với bản thân cũng như biết cách sử dụng sao cho hiệu quả.

5 loại vớ y khoa tốt cho người giãn tĩnh mạch hiện nay

Vớ y khoa Medi Duomed

Vớ y khoa Medi Duomed là sản phẩm của thương hiệu Medi – CHLB Đức, vớ tạo một áp lực nhất định lên tĩnh mạch chân, giúp lưu thông máu, giải quyết tình trạng ứ đọng, từ đó giúp phòng ngừa, hỗ trợ điều trị suy giãn tĩnh mạch, tê bì chân tay hiệu quả.

Giá bán tham khảo: Vớ Medi Duomed hiện đang được bán trên thị trường với giá dao động từ 650.000đ – 990.000đ/1 hộp tùy loại.

Ưu điểm:

  • Có nhiều loại khác nhau tương ứng với từng mức áp lực và phù hợp với mỗi mục đích điều trị, gồm có 3 loại: CCL1, CCL2, CCL3. Vớ có khả năng tạo ra độ dốc áp lực giảm từ cổ chân đến đùi, từ đó tăng tốc độ lưu thông máu, giảm nguy cơ hình thành cục máu đông.
  • Sử dụng công nghệ Clima Fresh giúp kháng khuẩn, khử mùi tốt dù sử dụng trong thời gian dài.
  • Vớ được dệt 2 lớp với độ mao dẫn khác nhau giúp tăng khả năng thoát ẩm, thoát mồ hôi, giảm cảm giác bí bách trên bề mặt da, dùng lâu không bị ngứa ngay cả khi thời tiết nóng bức.
  • Chất liệu sợi cao cấp, không đường may nổi, sử dụng cực kỳ thoải mái, không gây cản trở quá trình lưu thông máu.
  • Được chứng nhận không chứa chất nhuộm màu gây ung thư, đồng thời đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn khắt khe nhất của cơ quan Y tế CHLB Đức nên cực kỳ an toàn khi sử dụng.

Vớ y khoa Medical Compression Stocking Biohealth

Đây là sản phẩm vớ chống giãn tĩnh mạch của thương hiệu Bio Health – Úc, đạt tiêu chuẩn y tế do viện Hohenstein kiểm định. Sản phẩm mang đến các công dụng gồm bảo vệ chân, ngăn ngừa phù nề và chống suy giãn tĩnh mạch.

Giá bán tham khảo: Vớ Medical Compression Stocking Biohealth hiện được bán với giá 400.000đ – 580.000đ/hộp.

Ưu điểm:

  • Được làm từ chất liệu cao cấp với thành phần 72% Polyamide và 28% Lycra tạo sự thoải mái, thông thoáng, thấm hút mồ hôi tốt, không gây khó chịu khi sử dụng trong thời tiết nóng bức.
  • Vớ có độ đàn hồi cao, không bị biến dạng khi sử dụng lâu dài.
  • Trọng lượng nhẹ, tạo cảm giác thoải mái, thư thái, mang như không mang.
  • Không chứa chất độc hại, không gây kích ứng da, mang lâu không bị ngứa hay gây tác dụng phụ lên chân.
  • Sử dụng công nghệ may nối hiện đại, không có các đường may nổi cộm, từ đó giúp máu lưu thông tốt, không để lại vết hằn trên da.
  • Độ bền cao, có thể sử dụng từ 6 tháng – 1 năm

Vớ y khoa Jobst Relief

Vớ y khoa Jobst Relief là dòng sản phẩm của thương hiệu Jobst đến từ Mỹ với chất lượng hàng đầu, công nghệ hiện đại cùng với kinh nghiệm lâu đời của nhà sản xuất Conrad Jobst từ 1950. Sản phẩm được các bác sĩ tại Việt Nam đánh giá cao về hiệu quả điều trị bệnh suy tĩnh mạch, giãn tĩnh mạch…

Giá bán tham khảo: 600.000đ – 980.000đ/hộp tùy loại.

Ưu điểm:

  • Được thiết kế nhiều loại khác nhau, đa dạng lựa chọn cho các mục đích sử dụng (vớ gối  vớ đùi, vớ quần)
  • Tạo áp lực chuẩn 20-30mmHg giúp tăng hiệu quả điều trị suy giãn tĩnh mạch chân.
  • Chất liệu mềm mại, thoáng khí giúp người sử dụng cảm thấy thoải mái, dùng được trong thời tiết nóng mà không gây khó chịu.
  • Không gây ngứa và kích ứng da. Được chứng nhận an toàn bởi FDA Hoa Kỳ.
  • Độ bền cao trên 6 tháng.

Vớ y khoa Jiami

Vớ y khoa Jiami xuất xứ từ Italia, có tác dụng giảm đường kính tĩnh mạch, thu hẹp các van tĩnh mạch, ngăn máu chảy ngược tới các phần thấp của chân, giúp phục hồi áp suất trong hệ tĩnh mạch, tăng cường hồi lưu máu về tim, ngăn ngừa hình thành huyết khối tĩnh mạch, đồng thời giảm các triệu chứng nổi gân xanh, nặng chân, phù chân…

Giá bán tham khảo: 245.000đ – 600.000đ/hộp tuỳ loại.

Ưu điểm:

  • Sản phẩm được thiết kế dựa trên tính toán giảm dần đều áp lực từ dưới cổ chân lên đùi nhằm giúp máu có thể lưu thông một cách tốt nhất.
  • Vớ Jiami được ứng dụng công nghệ Sanitized trong sản xuất giúp chống khuẩn, ngăn nấm mốc và mùi hôi, giúp người sử dụng cảm thấy thông thoáng, dễ chịu suốt cả ngày.
  • Sản phẩm có thiết kế đa dạng, mẫu mã hiện đại, thời trang, phù hợp với nhiều mức độ bệnh. Ngoài ra, vớ còn có thiết kế hở ngón phù hợp cho người bệnh đái tháo đường, rối loạn da hoặc có vấn đề ở ngón chân.
  • Chất liệu làm vớ là sợi tổng hợp cao cấp, co giãn 4 chiều, dễ dàng đi vào và tháo ra.
  • Sản phẩm đã được Cơ quan quản lý thuốc và dược phẩm của Ý cấp chứng nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng nên mọi người hoàn toàn yên tâm khi sử dụng.

Vớ y khoa Novamed

Vớ y khoa Novamed là sản phẩm có xuất xứ từ Thổ Nhĩ Kỳ, tác dụng hỗ trợ điều trị suy giãn tĩnh mạch chân hiệu quả, giúp giảm tình trạng sưng chân, phù chân, tắc nghẽn tĩnh mạch, nổi tĩnh mạch dưới da từ nhẹ tới nặng.

Giá bán tham khảo: 300.000đ – 500.000đ/hộp.

Ưu điểm:

  • Được sản xuất trên dây chuyền công nghệ tiên tiến, hiện đại, chuẩn châu Âu.
  • Chất liệu làm từ sợi dệt thượng hạng, không gây ngứa ngáy, kích ứng, tạo sự thoải mái, dễ chịu khi dùng lâu.
  • Sử dụng áp lực chuẩn 18-21mmHg để co giãn tĩnh mạch, ngăn ngừa đau nhức, phù nề ở chân.
  • Phần ngón chân được thiết kế trống để phù hợp với bệnh nhân tiểu đường hoặc người bị biến dạng ngón chân.

Đọc thêm: Cách mang vớ giãn tĩnh mạch chân đúng và hiệu quả?

Trên đây là một số thông tin về công dụng của vớ y khoa cũng như review nhanh về 5 loại vớ y khoa được nhiều người đánh giá tốt nhất thị trường hiện nay. Nếu còn bất cứ câu hỏi nào, bạn có thể để lại bình luận phía dưới, chúng tôi sẽ giải đáp chi tiết nhất.

]]>
https://naitree.com/vo-y-khoa-cho-nguoi-gian-tinh-mach-814/feed/ 0
Suy giãn tĩnh mạch kiêng ăn gì? https://naitree.com/suy-gian-tinh-mach-kieng-an-gi-805/ https://naitree.com/suy-gian-tinh-mach-kieng-an-gi-805/#respond Mon, 02 Oct 2023 02:20:27 +0000 https://naitree.com/?p=805 Bên cạnh việc áp dụng các biện pháp điều trị bệnh suy giãn tĩnh mạch, bạn cần xây dựng cho mình một chế độ ăn uống và sinh hoạt lành mạnh để cải thiện bệnh, ngăn ngừa bệnh tái phát. Bài viết sau đây điểm danh những thực phẩm người suy giãn tĩnh mạch chân nên kiêng để đảm bảo sức khỏe.

Đọc trước: Giãn tĩnh mạch chân có nguy hiểm không?

Mục tiêu khi xây dựng chế độ ăn cho người suy giãn tĩnh mạch chân

Thực hiện một chế độ ăn uống lành mạnh sẽ giúp tĩnh mạch của bạn càng khỏe mạnh hơn. Bệnh cạnh đó, nó còn tác động tích cực tới sức khỏe tim mạch, huyết áp của cơ thể. Vậy mục tiêu khi xây dựng chế độ ăn uống cho bệnh nhân suy giãn tĩnh mạch chân là gì?

Xây dựng chế độ ăn uống nhằm mục tiêu:

  • Tăng sức bền của thành mạch: Khi có một chế độ ăn hợp lý giúp bạn tăng trương lực tĩnh mạch, tăng sức bền và tính thấm mao mạch. Điều này hỗ trợ giảm triệu chứng của bệnh suy giãn tĩnh mạch chân, cải thiện ứ máu tại các van tĩnh mạch.
  • Giảm độ nhớt của máu: Ở người suy giãn tĩnh mạch chân, tốc độ lưu thông máu sẽ chậm hơn so với những người bình thường khác, làm tăng nguy cơ hình thành các cục máu đông. Chế độ ăn uống phù hợp hỗ trợ đẩy nhanh quá trình lưu thông máu, ngăn ngừa các cục máu đông.
  • Giảm phù nề: Khi có sự giữ nước ở tĩnh mạch làm tăng nguy cơ phù nề – đây cũng là dấu hiệu phổ biến của bệnh suy giãn tĩnh mạch chân. Bên cạnh điều trị, thay đổi chế độ ăn uống giúp bạn cải thiện triệu chứng này, hoặc ít nhất cũng không làm chúng trở nên nặng hơn.
  • Phòng ngừa thừa cân, béo phì: Dư thừa cân nặng, trọng lượng lớn là yếu tố gây ứ máu, tăng áp lực trong các mạch máu ở chân. Đây là yếu tố kích thích sự phát triển của giãn tĩnh mạch chân.
  • Phòng ngừa táo bón: Táo bón kéo dài được biết đến là căn nguyên khiến các chất độc hại trong cơ thể tích tụ lại, gây ảnh hưởng tiêu cực tới sức khỏe của mạch máu, tăng áp lực trong các tĩnh mạch của khung xương chậu và chân tăng lên, tăng tải trọng lên thành tĩnh mạch dẫn tới suy giãn tĩnh mạch chân.

Để đảm bảo mục tiêu trên, chế độ ăn uống dành cho người suy giãn tĩnh mạch chân cần bổ sung những thực phẩm giúp cải thiện viêm, lưu thông máu và chữa lành giãn tĩnh mạch, ngăn ngừa tái phát. Đồng thời, cần loại bỏ nhóm thực phẩm khiến máu lưu thông kém, gây ra các vấn đề huyết áp, mất cân bằng về nội tiết tố và cân nặng như đồ ăn sẵn, rượu bia…

Suy giãn tĩnh mạch chân kiêng ăn gì?

Sau đây là những thực phẩm, đồ uống mà bệnh nhân suy giãn tĩnh mạch chân nên loại bỏ khỏi thực đơn ăn uống của mình:

Rượu bia

Sử dụng nhiều rượu bia gây rối loạn chức năng gan, khiến hệ thống tĩnh mạch hoạt động kém hiệu quả hơn. Bên cạnh đó, rượu còn khiến cơ thể mất nước, giảm lưu thông máu, tăng nguy cơ hình thành cục máu đông. Bạn hãy hạn chế loại đồ uống này, thay vào đó hãy đảm bảo mình uống đủ nước mỗi ngày để đảm bảo có hệ tĩnh mạch khỏe mạnh.

Các sản phẩm từ sữa

Sữa cùng với các chế phẩm từ sữa (bơ, phô mai, váng sữa…) vốn là nhóm thực phẩm làm chậm quá trình tiêu hóa, tạo thêm gánh nặng cho hệ tiêu hóa. Nếu không được xử lý kịp thời khiến tĩnh mạch vốn đang bị tổn thương lại càng trở nên nặng hơn. Để ngừa táo bón, bạn nên tập luyện thể dục thể thao mỗi ngày, bổ sung thêm nhóm thực phẩm giàu chất xơ nhé.

Thực phẩm chiên rán

Các loại đồ ăn chiên rán có hương vị thơm ngon, hấp dẫn như gà rán, khoai tây chiên, quẩy, bánh tiêu… Tuy nhiên, đây là lựa chọn tồi cho sức khỏe của tĩnh mạch. Các loại thực phẩm chiên rán có chứa hàm lượng chất béo cao, có thể gây tắc nghẽn động mạch, khiến tốc độ lưu thông máu chậm lại hình thành các cục máu đông.

Sử dụng đồ ăn nhiều dầu mỡ còn là nguyên nhân gây tăng cân, béo phì – yếu tố nguy cơ của các bệnh lý về tim mạch. Hãy tránh xa nhóm thực phẩm này để cải thiện suy giãn tĩnh mạch bạn nhé.

Thực phẩm chế biến sẵn

Các loại đồ ăn chế biến sẵn như thịt xông khói, giăm bông, xúc xích, thịt hộp… có chứa nhiều natri. Khi ăn nhiều khiến cơ thể giữ nước, máu bị đặc lại và khó di chuyển tới các cơ quan trong cơ thể. Bên cạnh đó, đối với nhiều loại thịt đóng hộp còn được bảo quản trong hộp có chứa BPA rất có hại cho sức khỏe. Chúng ngấm vào thức ăn, thúc đẩy hormone khiến bệnh suy giãn tĩnh mạch chân trở nặng hơn.

Thực phẩm carbohydrate tinh chế

Thực phẩm chứa carbohydrate là nhóm thực phẩm mà người bệnh càng tránh càng nhiều càng tốt. Những thực phẩm này không chỉ là nguyên nhân dẫn tới các bệnh mãn tính mà còn khiến sức khỏe của tĩnh mạch kém hơn. Bạn nên tránh tiệu thụ carbohydrate bao gồm bánh mù trắng, gạo trắng, bột mì, nước ngọt, ngũ cốc ăn sáng, mỳ ống, đồ ăn vặt…

Thực phẩm nhiều đường

Bánh ngọt, kẹo ngọt… thường có chứa lượng đường cao khiến sức khỏe tĩnh mạch dần kém đi. Lượng đường trong máu cao sẽ khiến một lượng insulin được giải phóng vào hệ thống. Thay vào đó, người bệnh nên chọn các loại đường tự nhiên có trong trái cây để an toàn cho sức khỏe.

Đồ ăn mặn

Các loại đồ ăn chứa nhiều muối làm cơ thể giữ nước nhiều hơn bình thường, cản trở sự lưu thông của máu. Điều này làm tăng thể tích máu trong cơ thể, tăng áp lực tĩnh mạch, gây sưng tấy và giữ nước ở chân rất khó chịu.

Bên cạnh các loại thực phẩm cần tránh, bạn nên bổ sung cho cơ thể các loại thực phẩm có lợi cho bệnh suy giãn tĩnh mạch chân như:

  • Thực phẩm giàu chất xơ: Các loại rau củ; ngũ cốc như hạt chia, hạt lanh, các loại đậu, yến mạch, gạo lứt, quả hạch…; trái cây (bơ, lê, đu đủ, chuối…).
  • Thực phẩm chứa flavonoid: Tỏi, trà xanh, nhóm trái cây (táo, nho, trái cây họ cam quýt, việt quất…), bông cải xanh, rau bina, hành tây, ớt chuông, cây kiều mạch, cây dẻ ngựa…
  • Thực phẩm giàu vitamin C, E và kali: Thực phẩm giàu vitamin C (ổi, trái cây họ cam quýt, ớt chuông, dâu tây…), thực phẩm giàu vitamin E ( hạt dẻ, đu đủ, củ cải, bơ, hạnh nhân, dầu thực vật…), thực phẩm giàu kali ( đậu lăng, khoai tây, cá hồi, cá ngừ, các loại rau…).

Đọc thêm: Suy giãn tĩnh mạch chân nên ăn gì?

Một số lưu ý trong chế độ ăn suy giãn tĩnh mạch chân

Bên cạnh việc tìm nhóm thực phẩm cần tránh cho người suy giãn tĩnh mạch thì bệnh nhân cũng cần điều chỉnh chế độ sinh hoạt hàng ngày nhằm hỗ trợ quá trình điều trị đạt kết quả tốt nhất, phòng ngừa nguy cơ tái phát. Một số lưu ý cần ghi nhớ về chế độ sinh hoạt như sau:

  • Uống đủ lượng nước mỗi ngày từ 2 lít trở nên bao gồm cả các loại đồ uống và thức ăn có nước.
  • Thể dục thể thao đều đặn mỗi ngày với các bộ môn đơn giản như đi bộ, đạp xe, bơi lội…
  • Duy trì cân nặng ở mức hợp lý, tránh tình trạng thừa cân, béo phì.
  • Không nên đứng hay ngồi 1 chỗ quá lâu, thi thoảng cần đi lại để máu được lưu thông.
  • Ngồi đúng tư thế, không nên vắt chéo chân.
  • Không ngâm chân trong nước ấm.
  • Nên hạn chế đi giày cao gót hoặc mặc các loại quần áo bó chật.
  • Gác chân cao mỗi khi đi ngủ, bạn nên dùng gối hoặc chăn gấp gọn lại kê cao.
  • Không nên lạm dụng thuốc tránh thai.
  • Nên mang vớ y khoa nhằm hỗ trợ các hoạt động hàng ngày của mình. Trước khi có chỉ định mang vớ áp lực cần có sự tư vấn của bác sĩ để lựa chọn loại vớ phù hợp với bản thân.
  • Thăm khám định kỳ khoa tim mạch ít nhất 3 tháng/lần để theo dõi, tư vấn và can thiệp kịp thời.

Có thể bạn quan tâm: Suy giãn tĩnh mạch chân có nên chạy bộ không?

Những thông tin trên đã giải đáp giúp bạn đọc câu hỏi “Suy giãn tĩnh mạch chân kiêng ăn gì?”. Bên cạnh chế độ ăn uống, người bệnh cần chú ý tuân thủ theo chỉ định của bác sĩ để cải thiện triệu chứng của bệnh, hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực lên sức khỏe nhé.

]]>
https://naitree.com/suy-gian-tinh-mach-kieng-an-gi-805/feed/ 0
10 Nguyên nhân thoái hóa khớp – từ lối sống tới bệnh lý https://naitree.com/nguyen-nhan-thoai-hoa-khop-740/ https://naitree.com/nguyen-nhan-thoai-hoa-khop-740/#respond Fri, 02 Jun 2023 03:37:42 +0000 https://naitree.com/?p=740 Chẩn đoán chính xác nguyên nhân thoái hóa khớp là yếu tố tiên quyết để đưa ra hướng điều trị và phòng ngừa bệnh tiến triển nghiêm trọng hơn. Cùng chúng tôi tìm hiểu các nguyên nhân phổ biến nhất gây bệnh thoái hóa khớp nhé!

Khớp nào dễ thoái hóa nhất

Những người bị thoái hóa khớp thường có những biểu hiện: đau khớp khi vận động và cứng khớp sau khi nghỉ ngơi quá lâu (không có khả năng di chuyển dễ dàng). Các khớp dễ bị thoái hóa nhất bao gồm:

  • Thoái hóa khớp bàn tay (đầu ngón tay và ở gốc và đầu ngón tay cái)
  • Thoái hóa khớp gối
  • Thoái hóa khớp háng
  • Thoái hóa đốt sống cổ
  • Thoái hóa khớp ngón chân

Thoái hóa ở từng khớp khác nhau có thể do những nguyên nhân khác nhau gây ra. Vậy nên trong khuôn khổ bài viết này, chúng tôi sẽ chia sẻ đến bạn đọc những nguyên nhân phổ biến nhất gây ra tình trạng thoái hóa khớp.

10 Nguyên nhân thoái hóa khớp thường gặp

1 Tuổi tác

Tuổi tác là nguyên nhân đầu tiên cần được nhắc đến trong tổng hợp các nguyên nhân thoái hóa khớp thường gặp.

Thoái hóa khớp là tình trạng tinh chất sụn bị biến đổi cấu trúc, sụn khớp bị tổn thương, bị bào mòn gây nên tình trạng viêm và làm giảm dịch nhày bôi trơn giữa các khớp và các mô trong khớp bị phá vỡ theo thời gian, các mảnh sụn bị nứt, vỡ và rơi vào trong ổ khớp gây ra triệu chứng đau.

Theo thời gian, các cơ quan trong cơ thể đều phải đối mặt với lão hóa, và hệ thống xương khớp cũng không tránh khỏi được điều này.

Sự lão hóa của hệ thống xương khớp diễn ra như sau:

  • Sụn khớp bị bào mòn, bị phá hủy, suy giảm dịch nhờn bôi trơn khớp khiến cho hai đầu xương cọ xát vào nhau.
  • Khi tuổi càng cao thì tế bào sụn không có khả năng tự sinh sản và tái tạo nữa. Chức năng tổng hợp chất để tạo nên các sợi mucopolycaccaride và collagen của tế bào sụn bị suy giảm nên các mô khớp hoặc mô sụn cũng suy yếu đi theo thời gian.
  • Sự đàn hồi của dây chằng, gân cũng kém đi khiến cho các khớp kém linh hoạt, xảy ra tình trạng đau khớp, cứng khớp
  • Xương bắt đầu xốp, giòn, dễ gãy, dễ đau nhức, dễ bị chấn thương

Theo nghiên cứu thì tình trạng thoái hóa khớp phổ biến nhất ở độ tuổi 60 và bắt đầu khi chúng ta bước vào độ tuổi 35-40 là đã có thể gặp tình trạng thoái hóa khớp rồi. Tuy nhiên thì thời gian gần đây, bệnh xương khớp nói chung và thoái hóa khớp nói riêng đang có xu hướng trẻ hóa do tính chất công việc, hoạt động sai tư thế… ở những người trẻ tuổi. Những ca mắc bệnh thoái hóa khớp ở độ tuổi trung niên lẫn trẻ tuổi ngày càng tăng cao.

Đọc thêm: Đau nhức xương khớp ở người già là do những vấn đề nào?

2. Di truyền

Các nghiên cứu khoa học đã chỉ ra rằng, di truyền là một trong những nguyên nhân khiến bạn bị thoái hóa khớp. Gen di truyền làm tăng độ nhạy cảm của khớp. Nếu như các thành viên trong gia đình của bạn như ông bà, cha mẹ hay anh chị em… có tiền sử mắc bệnh thoái hóa khớp thì nguy cơ bản thân bạn mắc phải căn bệnh này là khá cao.

3, Thừa cân, béo phì

Thừa cân, béo phì ảnh hưởng rất nhiều đến sức khỏe trong đó có sức khỏe xương khớp. Bên cạnh tuổi tác thì béo phì cũng khiến cho tình trạng thoái hóa khớp diễn ra nhanh hơn. Cụ thể như sau:

  • Béo phì tăng áp lực đến các khớp nhất là vùng lưng, hông, háng, đầu gối và bàn chân. Áp lực này lớn hơn gấp 2 – 3 lần mỗi khi chúng ta chạy bộ hay đi xuống cầu thang. Tình trạng này kéo dài khiến cho hệ thống này phải chịu một áp lực lớn hơn nhiều lần mức cho phép, dẫn đến tình trạng sụn và xương bị hao mòn, phá hủy nhanh hơn.
  • Phần cân nặng dư thừa do béo phì sản xuất ra các protein gọi là cytokine gây viêm khắp cơ thể. Các cytokine làm thay đổi chức năng các tế bào sụn gây phá hủy mô. Khi cân nặng càng nhiều thì cơ thể càng sản sinh ra nhiều protein.
  • Hơn nữa, thừa cân, béo phì còn làm tăng nguy cơ mắc bệnh tiểu đường. Lượng đường trong máu cao sẽ làm cho sụn cứng hơn và dễ bị tổn thương hơn khi có áp lực đè lên. Ngoài ra, tiểu đường còn gây viêm nhiễm dẫn đến mất sụn khớp.

Vì vậy, giảm cân nếu bị thừa cân có thể làm giảm áp lực lên khớp cũng như nguy cơ viêm khớp, và đồng thời làm giảm nguy cơ mắc bệnh tiểu đường, giảm nguy cơ bị thoái hóa khớp.

4, Ngồi sai tư thế

ID:113118824

Ngồi sai tư thế cũng là một trong những nguyên nhân gây thoái hóa khớp đặc biệt là khớp cột sống lưng và cổ. Thói quen ngồi học hay làm việc cúi người về phía trước sẽ dễ khiến cho bạn bị còng lưng. Không giữ cơ thể ở tư thế thẳng sẽ gây áp lực lên cột sống, cột sống bị đè nén gây đau nhức mỏi vùng lưng, cổ và làm cho quá trình thoái hóa diễn ra nhanh hơn. Tình trạng này kéo dài còn có thể làm cho cột sống bị biến dạng, gây cong vẹo cột sống.

Ngoài ra, việc ngồi liên tục không nghỉ ngơi, không thay đổi tư thế thường xuyên, nằm hoặc ngồi lâu một chỗ, không nghỉ ngơi thư giãn cũng khiến các cơ, khớp bị căng cứng, đau nhức. Lâu ngày gây ra thoái hóa khớp.

Giữ tư thế cơ thể thẳng, cân bằng sẽ giúp bảo vệ các khớp tránh sự đè ép không cân đối và lực đè ép vào khớp sẽ tối thiểu. Khi cơ thể giữ được tư thế cân bằng còn giúp cho phần dây chằng, cơ bắp quanh khớp cũng chịu lực cân bằng, giúp giảm bớt nhiều nhất lực đè ép lên hai mặt sụn khớp.

5, Do đặc thù công việc

Những người làm việc thường xuyên phải đứng, ngồi lâu một tư thế trong thời gian dài sẽ gây áp lực lớn lên sụn khớp và đĩa đệm, làm cho phần sụn khớp bị tổn thương, từ đó làm giảm khả năng chịu lực, lâu dần xương khớp yếu đi và rất dễ bị thoái hóa, gây đau và cứng khớp.

Những người phải lao động chân tay, lao động nặng, thường xuyên mang vác có nguy cơ bị bệnh về xương khớp cao hơn những người khác. Bởi vì khi làm những công việc này sẽ làm tăng áp lực lên các khớp, khiến sụn bị tổn thương nhanh hơn và nhiều hơn, theo thời gian, các khớp có thể bị biến dạng, gây đau đớn.

Các khớp ở bàn tay, đầu gối và khớp háng là những khớp thường bị ảnh hưởng của thoái hóa khớp.

Khi làm việc nặng bạn cần chú ý sử dụng các khớp lớn như: ở tay là khớp vai, khớp khuỷu; ở chân là khớp háng, khớp gối để tránh làm tổn thương các khớp nhỏ như cổ tay, cổ chân, bàn tay, bàn chân và nên sử dụng công cụ hỗ trợ để tránh áp lực nặng đến các khớp.

6, Chấn thương

Ngoại lực tác động trực tiếp lên sụn khớp cũng chính là một trong những nguyên nhân phổ biến gây bệnh thoái hóa khớp. Chấn thương sẽ làm cho sụn rất khó lành và tăng nguy cơ dẫn đến thoái hóa khớp. Thậm chí chỉ là những chấn thương nhỏ như gãy xương và trật khớp cũng có thể làm tăng nguy cơ thoái hóa khớp. Chấn thương có thể là những tổn thương không may mà chúng ta gặp phải trong quá trình tập thể dục, chơi thể thao hoặc cũng do những công việc lao động chân tay, bê vác… Những chấn thương có thể làm tăng nguy cơ thoái hóa khớp có thể kể đến là: sụn khớp bị vỡ, bị rách, chấn thương dây chằng, trật khớp, sưng khớp.

Theo các bác sĩ thì các chấn thương này sẽ làm quá trình thoái hóa khớp diễn ra nhanh hơn, nhất là các chấn thương ở vùng gối hay lưng. Đây cũng là nguyên nhân chính của các trường hợp người trẻ tuổi bị thoái hóa khớp.

Hãy cố gắng tránh những chấn thương xảy ra trong cuộc sống hằng ngày. Đó là điều quan trọng cần phải làm để bảo vệ sức khỏe xương khớp của bạn.

7, Ít vận động, tập thể dục

Theo một thống kê đáng tin cậy, những người ít thể dục thể thao, hoạt động thể chất không đầy đủ có nguy cơ bị bệnh xương khớp cao hơn 54% những người hoạt động đầy đủ.

Lười vận động, không hoạt động thể chất trong thời gian dài làm cho hệ thống xương khớp không được linh hoạt, các khớp bị cứng và tăng nguy cơ mắc bệnh về xương khớp cụ thể là thoái hóa khớp.

Bên cạnh đó, ít vận động cũng làm máu tuần hoàn đến khớp kém hơn, khi đó sụn khớp không được cung cấp đủ chất dinh dưỡng sẽ khiến cho bề mặt sụn bị trở nên khô sần, bong tróc. Sự tổn thương này làm cho bệnh thoái hóa khớp tiến triển nhanh hơn, là nguyên nhân gây đau đớn cho các khớp xương.

Ngoài ra, không tập thể dục thể thao còn gây ra một số vấn đề sức khỏe như béo phì, tim mạch, tiểu đường,… đây đều là các yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh đau khớp, thoái hóa khớp.

Vì vậy, chúng ta cần thường xuyên thực hiện các hoạt động thể chất và tập thể dục thường xuyên để giúp

  • Kiểm soát cân nặng
  • Hạ đường huyết
  • Cơ bắp khỏe mạnh, máu huyết lưu thông dễ dàng giúp tăng cường dinh dưỡng cho lớp sụn khớp.

Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động bạn cần tập luyện vừa sức, tránh tập luyện quá sức sẽ gây tác dụng ngược khiến cho sụn khớp nhanh chóng bị tổn thương và quá trình thoái hóa khớp sẽ đến sớm hơn.

8, Do các bệnh lý

Đôi chân bị sưng phù do bệnh gout

Một số bệnh lý như: tiểu đường, bệnh gút, loãng xương… là những bệnh lý dẫn đến hệ lụy là thoái hóa xương khớp.

Bên cạnh đó, khi bị bệnh, người bệnh phải sử dụng thuốc kháng sinh trong thời gian dài cũng có thể là nguyên nhân dẫn đến tình trạng thoái hóa cột sống sớm hơn.

9, Dị dạng khớp bẩm sinh

Nhiều nghiên cứu cho thấy, dị dạng khớp bẩm sinh là một trong những nguyên nhân gây thoái hóa khớp. Các khớp bị biến dạng, có thể bị cong theo hình chữ O hoặc chữ C, tùy thuộc vào mức độ thoái hóa. Người bệnh sẽ đi lại khó khăn và gặp nhiều bất tiện trong cuộc sống hàng ngày.

10, Cơ thể thiếu dưỡng chất

Thiếu dưỡng chất dinh dưỡng cần thiết sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của cơ thể. Với các bệnh xương khớp và cụ thể là thoái hóa khớp có thể là do cơ thể bổ sung thiếu Canxi và Vitamin D – dưỡng chất cần thiết cho xương khớp chắc khỏe.

Vì vậy, ngày nay các bé sơ sinh cũng đã được khuyến cáo bổ sung vitamin D đầy đủ để tránh nguy cơ mắc bệnh còi xương và một số hệ lụy liên quan đến hệ thống xương khớp như: chậm phát triển, cột sống bị cong vẹo, biến dạng xương…

Với những đối tượng như phụ nữ sau sinh, phụ nữ trong giai đoạn tiền mãn kinh, mãn kinh cơ thể bị thiếu hụt lượng lớn canxi nên cũng là những đối tượng dễ bị thoái hóa khớp nếu không được bổ sung Canxi kịp thời.

Ngoài ra, những người có lối sống không lành mạnh, thường xuyên uống rượu bia, hút thuốc lá, sử dụng các chất kích thích… cũng khiến cho hệ xương khớp giảm độ chắc khỏe, tăng nguy cơ thoái hóa khớp.

Dù là bạn bị thoái hóa khớp do bất kỳ nguyên nhân nào đi nữa thì cũng đều gặp phải những triệu chứng khó chịu gây ảnh hưởng không nhỏ đến cuộc sống sinh hoạt và công việc của người bệnh như: biểu hiện viêm, đau, cứng khớp…. Nguy hiểm hơn là nếu như không phát hiện và điều trị bệnh kịp thời có thể dẫn đến nguy cơ bị tàn phế suốt đời. Vì vậy, theo các chuyên gia xương khớp, để tránh nguy cơ mắc bệnh cũng như cải thiện bệnh thoái hóa khớp thì chúng ta cần phải lưu ý đến việc chăm sóc, nuôi dưỡng và bảo vệ sụn khớp và xương dưới sụn đúng cách ngay từ khi còn trẻ.

Biện pháp phòng ngừa thoái hóa khớp

Thoái hóa khớp là bệnh lý ai cũng phải trải qua nhưng nếu chúng ta có biện pháp phòng ngừa từ sớm thì quá trình thoái hóa sẽ diễn ra chậm hơn so với những người không phòng ngừa. Hoặc với những người đã bị thoái hóa thì những biện pháp dưới đây sẽ giúp người bệnh có thể kiểm soát được bệnh không tiến triển thành những biến chứng nguy hiểm.

  • Xây dựng một chế độ ăn uống hợp lý: Chế độ ăn cần bổ sung cho cơ thể đầy đủ các chất dinh dưỡng cần thiết từ các loại rau xanh và thủy hải sản giàu canxi để xương khớp luôn chắc khỏe, linh hoạt.
  • Thường xuyên luyện tập thể dục thể thao để tăng sức đề kháng cho cơ thể và cải thiện tình trạng xương khớp.
  • Hạn chế sử dụng các chất kích thích như rượu, bia, thuốc lá,… để giảm nguy cơ mắc bệnh thoái hóa và các bệnh xương khớp khác.
  • Trong quá trình chơi thể thao, tập luyện thể dục nên chọn các bài tập vừa sức để tránh ảnh hưởng đến các khớp cũng như giảm nguy cơ bị chấn thương.
  • Tiến hành kiểm tra xương khớp định kỳ theo chỉ định của bác sĩ chuyên khoa để có thể phát hiện và điều trị bệnh kịp thời.

Kết luận

Tuy thoái hóa khớp không phải là căn bệnh nguy hiểm gây đe dọa đến tính mạng của người bệnh nhưng bệnh hoàn toàn không có cách chữa khỏi triệt để. Nếu bệnh không được chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm, ảnh hưởng lớn tới cuộc sống và sức khỏe của bệnh nhân. Việc tìm hiểu các nguyên nhân thoái hóa khớp rất quan trọng, từ đây bác sĩ có thể chẩn đoán chính xác được bệnh và đưa ra phương pháp điều trị đúng, hợp lý. Ngoài ra, chúng ta cũng có thể dựa vào đó để có phương pháp phòng ngừa bệnh hiệu quả, làm chậm quá trình thoái hóa khớp.

]]>
https://naitree.com/nguyen-nhan-thoai-hoa-khop-740/feed/ 0
Đau nhức xương khớp ở người già – nguyên nhân, cải thiện https://naitree.com/dau-nhuc-xuong-khop-o-nguoi-gia-730/ https://naitree.com/dau-nhuc-xuong-khop-o-nguoi-gia-730/#respond Fri, 02 Jun 2023 03:25:39 +0000 https://naitree.com/?p=730 Theo thống kê của tạp chí Người cao tuổi Singapore, cứ 5 người cao niên lại có 1 người gặp phải các cơn đau nhức xương khớp. Đau nhức xương khớp ở người già là nguyên nhân hàng đầu gây suy giảm chức năng và tàn tật ở người cao niên. Hãy tìm hiểu để quan tâm đúng mức tới căn bệnh này và kịp thời chăm sóc sức khỏe xương khớp.

Các chuyên gia đều đồng ý rằng, bệnh xương khớp là một trong những vấn đề phổ biến nhất ở người cao tuổi. Theo thống kê, phụ nữ có thể bắt đầu thấy dấu hiệu đau khớp do lão hóa sau 50 tuổi, còn đàn ông thì trước 45 tuổi.

Đây là tình trạng lão hóa tự nhiên của cơ thể, nhưng nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời, nó có thể gây ra những biến chứng nghiêm trọng, như:

Té ngã. Người già bị bệnh khớp có nguy cơ té ngã cao hơn người trẻ 2,5 lần. Hậu quả để lại là chấn thương, tàn tật, thậm chí là tử vong. Hơn nữa, do việc té ngã nhiều lần, người già sẽ gặp tâm lý ngại di chuyển, hoạt động, khiến tình trạng bệnh càng trở nên trầm trọng hơn.

Suy giảm chất lượng cuộc sống. Do tình trạng đau nhức, nhiều người cao niên bị suy giảm khả năng thực hiện các hoạt động bình thường, như: thay quần áo, nấu ăn, dọn dẹp, đi vệ sinh,… Điều này ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng cuộc sống của họ và người thân.

Mất ngủ. Người già vốn là đối tượng dễ bị rối loạn giấc ngủ. Khi gặp các cơn đau nhức, họ lại càng khó ngủ hơn. Việc thiếu ngủ sẽ tàn phá cơ thể rất nghiêm trọng, như gây rối loạn tâm lý, gây bệnh tim mạch, làm tăng huyết áp, làm suy giảm trí nhớ, trầm cảm,…

Tăng cân. Bệnh đau nhức xương khớp khiến người già ngại vận động, không muốn tham gia vào các hoạt động thể thao. Điều này có thể khiến họ tăng cân và làm tình trạng bệnh trở nên trầm trọng hơn. Ngoài ra, thừa cân cũng dẫn đến tăng nguy cơ biến chứng khác, chẳng hạn: bệnh tiểu đường, tăng huyết áp, bệnh tim mạch,…

Trầm cảm. Các cơn đau xương khớp ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe tâm thần của người bệnh. Theo thống kê, hơn 40% người bị bệnh xương khớp có dấu hiệu trầm cảm gia tăng. Trầm cảm là một căn bệnh nguy hiểm, nó làm người bệnh thay đổi cách suy nghĩ, hành động, gây ra một loạt các vấn đề thể chất và cảm xúc. Thậm chí, còn có thể làm người bệnh suy nghĩ về cái chết hoặc tự tử.

Tàn phế. Nếu không được điều trị đúng, bệnh khớp có thể tiến triển thành mãn tính, gây đau đớn, rối loạn chức năng, khớp bị biến dạng (sai lệch, rút ​​ngắn,…), lâu dần dẫn tới tàn phế.

Các biến chứng khác: chết xương, gãy xương, nhiễm trùng khớp, suy thoái gân và dây chằng quanh khớp,…

Tuy nhiên, nhiều người lớn tuổi không nắm bắt được đúng mức độ nguy hiểm của căn bệnh này và nghĩ rằng đó là một phần của lão hóa. Vì thế họ âm thầm chịu đựng và trì hoãn điều trị. Đây là một quan niệm hết sức sai lầm.

Nguyên nhân bệnh

Có nhiều nguyên nhân khác nhau gây bệnh đau nhức xương khớp ở người già. Về cơ bản, chúng được chia thành:

  • Nguyên nhân không do bệnh lý: lão hóa, chấn thương, thừa cân, chế độ sinh hoạt không tốt, thay đổi thời tiết, di truyền
  • Nguyên nhân do bệnh lý: Viêm khớp, thoát vị đĩa đệm, loãng xương, thấp khớp,…

Lão hóa

Hệ thống xương khớp được cấu thành từ xương, cơ, khớp, gân, dây chằng… Ở hai đầu của mỗi xương là một lớp sụn mịn cùng các mô mềm (màng hoạt dịch) tạo ra dịch khớp. Nhờ có sụn và màng hoạt dịch, xương của bạn được đệm và bôi trơn để chúng không cọ sát vào nhau, khớp có thể di chuyển linh hoạt và tải trọng lượng của bạn.

Khi bạn già đi, sụn dần hao mòn theo năm tháng; các màng bảo vệ và dịch khớp bắt đầu khô lại và ít được tiết ra hơn. Những thay đổi này làm xương cọ sát vào nhau, gây ra đau đớn.

Chấn thương

Đau nhức xương khớp ở người già cũng có thể do các chấn thương làm ảnh hưởng tới xương khớp, như: tai nạn giao thông, ngã,…

Thừa cân

Nếu người già bị thừa cân, hoặc do thời trẻ phải làm các công việc gây nhiều áp lực lên khớp (mang vác nặng, ngồi máy khâu, vận hành máy móc,…) thì về già sẽ rất dễ mắc các bệnh xương khớp, đặc biệt là khớp gối, lưng.

Chế độ sinh hoạt không tốt

Nếu từ thời trẻ, bạn ăn uống không đủ chất (đặc biệt thiếu canxi, omega-3); thường xuyên sử dụng các chất kích thích (rượu, bia, thuốc lá, ma túy,…); ít vận động cơ thể thì các khớp của bạn sẽ bị thiếu hụt dinh dưỡng. Về già, nguy cơ mắc bệnh xương khớp sẽ tăng lên.

Thay đổi thời tiết

Thay đổi thời tiết (từ nóng sang lạnh, hanh khô sang ẩm ướt,…), nhất là thời điểm giao mùa ở miền Bắc, người già sẽ rất dễ gặp các vấn đề sức khỏe, một trong số đó là bệnh đau nhức xương khớp.

Di truyền

Nếu trong họ hàng của bạn có người bị bệnh về xương khớp, bạn có khả năng cao cũng mắc các căn bệnh này.

Do các bệnh lý ở khớp

Có hơn 200 bệnh lý xương khớp có thể gây ra tình trạng đau khớp, cứng khớp, biến dạng khớp. Trong đó, một số bệnh lý xương khớp phổ biến ở người già là:

  • Thoái hóa khớp
  • Viêm khớp dạng thấp
  • Bệnh gút
  • Thoát vị đĩa đệm
  • Loãng xương
  • Hội chứng dải chậu chày
  • Nhuyễn hoá sụn mặt khớp xương bánh chè
  • Đau thần kinh tọa
  • .v.v.

Triệu chứng thường gặp

Đỏ, sưng, nóng khớp. Nếu khớp bị nhiễm trùng sẽ gặp triệu chứng này.

Đau ở một hoặc nhiều khớp bất kì. Đặc điểm của các cơn đau là khởi phát đột ngột hoặc âm ỉ, dai dẳng. Theo thời gian, mức độ đau ngày càng tăng lên, tần suất xuất hiện nhiều hơn, đôi khi chỉ cử động rất nhẹ cũng gây đau đớn.

Tê buốt tay, chân. Khiến cho việc đi lại, cầm nắm trở nên khó khăn.

Cứng khớp. Triệu chứng này thường xuất hiện sau khi người bệnh nghỉ ngơi hoặc ngồi lâu một chỗ. Phải mất thời gian xoa bóp, làm nóng mới hoạt động bình thường được.

Khớp phát ra tiếng lạo xạo. Khi khớp đã bị bào mòn, các khớp trở nên lỏng lẻo hơn. Khi người bệnh di chuyển, các khớp sẽ va chạm vào nhau, phát ra tiếng lạo xạo.

Biến dạng khớp. Theo thời gian, nếu bệnh không được điều trị có thể dẫn đến biến dạng khớp, khớp hóp vào trong hay lệch lạc.

Triệu chứng khác. Khớp trở nên xanh xao, các đường gân hiện lên rõ, sờ vào thấy lạnh. Người bệnh luôn mệt mỏi, cơ thể suy nhược.

Đau nhức xương khớp ở người già có chữa được không?

Đau nhức xương khớp ở người già là bệnh có thể điều trị được.

Đối với nguyên nhân không do bệnh lý, người bệnh có thể bằng cách thay đổi thói quen, lối sống, giảm cân, điều trị các chấn thương.

Đối với đau khớp do bệnh lý (thấp khớp, viêm xương khớp, viêm gân, viêm bao hoạt dịch…), phần lớn bệnh không có cách để điều trị dứt điểm. Nhưng việc điều trị sẽ giúp giảm đau và duy trì chức năng lâu dài, hạn chế tàn phế. Trong nhiều trường hợp, bệnh nhân có thể sinh hoạt như người bình thường.

Phương pháp điều trị đau nhức xương khớp ở người già gồm:

  • Điều trị không dùng thuốc
  • Điều trị dùng thuốc
  • Phẫu thuật

Tùy vào tình trạng bệnh cũng như sức khỏe của bệnh nhân, bác sĩ sẽ đưa ra phương pháp điều trị phù hợp.

Giảm đau nhức xương khớp ở người già

Điều trị không dùng thuốc

Tìm hiểu về bệnh

Khi mắc bất cứ một căn bệnh gì, bạn cũng nên tìm hiểu kỹ về nó để tránh những quan niệm sai lầm hoặc chán nản trong quá trình điều trị. Việc tìm hiểu có thể là từ sách báo, các website uy tín hoặc hỏi chính bác sĩ điều trị của bạn.

Tham khảo:9 xét nghiệm kiểm tra sức khỏe tổng quát nên thực hiện

Giữ cân nặng hợp lý

Thừa cân là một trong những nguyên nhân gây ra tình trạng đau nhức xương khớp ở người già. Vì thế, nếu đang béo phì, bạn nên thực hiện một kế hoạch giảm cân lành mạnh. Có thể nhờ sự tư vấn từ bác sĩ để có được kết quả tốt hơn.

Thể thao phù hợp

Vận động là một trong những phương pháp giúp tăng cường sức khỏe xương khớp cực kì hiệu quả. Trong đó, một số bộ môn có lợi cho khớp là: yoga, khiêu vũ, bơi lội, đi bộ, đạp xe,…

Vật lý trị liệu

Đây là các phương pháp được bác sĩ khuyến khích áp dụng cho người cao tuổi. Bạn có thể thực hiện các bài tập này tại nhà hoặc dưới sự hỗ trợ của một chuyên gia vật lý trị liệu.

Chế độ ăn uống lành mạnh

Đây là điều quan trọng cần làm nếu bạn muốn có một sức khỏe tốt. Song song với đó, bạn nên chú ý bổ sung các loại thực phẩm chứa nhiều canxi, omega-3, vitamin K, các chất chống oxy hóa.

Sử dụng các công cụ hỗ trợ

Các công cụ hỗ trợ được chứng minh là có thể làm giảm tải trọng lên các khớp và cải thiện các cơn đau mãn tính. Chúng bao gồm: nẹp đầu gối, tay áo cao su, nạng chống,…

Thuốc trị đau nhức xương khớp cho người già

Thuốc điều trị đau nhức xương khớp cho người già được chia thành 3 loại cơ bản:

  • Thuốc uống. Acetaminophen; NSAID (thuốc chống viêm không steroid), thuốc opioid, Duloxetine
  • Thuốc bôi. Capsaicin, NSAID tại chỗ,
  • Tiêm nội khớp. Tiêm steroid, tiêm Hyaluronic (HA), tiêm tế bào gốc, tiêm huyết tương giàu tiểu cầu.

Nếu phải dùng thuốc, bạn nên nói chuyện với bác sĩ để hiểu đầy đủ về công dụng, cách sử dụng cũng như tác dụng phụ của từng loại. Trong quá trình sử dụng thuốc, hãy tuân thủ theo phác đồ điều trị, những chỉ định trong việc dùng thuốc và tuyệt đối không được tự ý bỏ thuốc hay tăng liều,… Ngoài ra, hãy theo dõi các tác dụng phụ của thuốc, nếu gặp phải cần liên hệ ngay với bác sĩ.

Phẫu thuật

Phẫu thuật được coi như là cách cuối cùng, khi việc sử dụng các phương pháp khác không còn mang lại hiệu quả nữa. Các thủ tục phẫu thuật khác nhau được thực hiện tùy thuộc vào giai đoạn của bệnh và tuổi của bệnh nhân. Một số phương pháp phẫu thuật xương khớp ở người già là:

  • Cắt xương chày cao
  • Nội soi khớp
  • Phẫu thuật thay thế khớp

Kết luận

Đau nhức xương khớp là bệnh thường gặp ở người già và có thể điều trị được. Tuy nhiên, bệnh nhân cần chủ động trong việc nhận biết sớm các triệu chứng để chẩn đoán kịp thời. Bởi nếu trì hoãn điều trị, bệnh có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm, thậm chí ảnh hưởng tới tính mạng.

Đọc bài viết khác:

]]>
https://naitree.com/dau-nhuc-xuong-khop-o-nguoi-gia-730/feed/ 0
Viêm gan E – triệu chứng, con đường lây nhiễm, điều trị https://naitree.com/viem-gan-e-567/ https://naitree.com/viem-gan-e-567/#respond Tue, 14 Dec 2021 13:36:59 +0000 https://naitree.com/?p=567 Tóm tắt

  • Viêm gan E là tình trạng viêm gan do nhiễm vi rút viêm gan E (HEV).
  • Mỗi năm ước tính có khoảng 20 triệu trường hợp nhiễm HEV trên toàn thế giới, dẫn đến khoảng 3,3 triệu trường hợp có triệu chứng của bệnh viêm gan E.
  • WHO ước tính rằng bệnh viêm gan E gây ra khoảng 44.000 ca tử vong vào năm 2015 (chiếm 3,3% tổng số ca tử vong do viêm gan vi rút).
  • Vi rút lây truyền qua đường phân-miệng, chủ yếu là qua nước bị ô nhiễm.
  • Viêm gan E được tìm thấy trên toàn thế giới, nhưng bệnh phổ biến nhất ở Đông và Nam Á.

Tổng quan

Viêm gan E là tình trạng viêm gan do vi rút viêm gan E (HEV) gây ra. Virus có ít nhất 4 loại khác nhau: kiểu gen 1, 2, 3 và 4. Kiểu gen 1 và 2 chỉ được tìm thấy ở người. Kiểu gen 3 và 4 lưu hành ở một số loài động vật bao gồm lợn, lợn rừng và hươu mà không gây ra bất kỳ bệnh tật nào, đôi khi lây nhiễm sang người.

Vi rút được thải ra trong phân của những người bị nhiễm bệnh và xâm nhập vào cơ thể người qua đường ruột. Nó lây truyền chủ yếu qua nước uống bị ô nhiễm. Nhiễm trùng thường tự giới hạn và khỏi trong vòng 2–6 tuần. Đôi khi một căn bệnh nghiêm trọng được gọi là viêm gan tối cấp (suy gan cấp tính) phát triển, có thể gây tử vong.

Quá trình lây truyền

Nhiễm viêm gan E được tìm thấy trên toàn thế giới và phổ biến ở các quốc gia có thu nhập thấp và trung bình, bị hạn chế tiếp cận với các dịch vụ nước, vệ sinh, vệ sinh và y tế thiết yếu. Ở những khu vực này, bệnh xảy ra cả thành dịch và những trường hợp lẻ tẻ.

Các đợt bùng phát thường xảy ra sau khi virus viêm gan E đào thải từ phân của người bệnh, sau đó truyền vào nguồn ngước uống, đồ ăn. Nếu sử dụng nước uống, đồ ăn này không nấu chín sẽ lây bệnh cho người khác.

Một số đợt bùng phát này đã xảy ra ở các khu vực xung đột như các khu vực chiến sự và trại cho người tị nạn hoặc dân cư di cư, nơi vệ sinh và cung cấp nước an toàn đặt ra những thách thức đặc biệt.

Các trường hợp lẻ tẻ cũng được cho là liên quan đến ô nhiễm nước, mặc dù ở quy mô nhỏ hơn. Các trường hợp ở những khu vực này chủ yếu là do nhiễm vi rút kiểu gen 1, và ít thường xuyên hơn do vi rút kiểu gen 2 gây ra.

Ở những nơi có điều kiện vệ sinh và cung cấp nước tốt hơn, việc lây nhiễm viêm gan E khá ít, chỉ thỉnh thoảng có những trường hợp lẻ tẻ. Hầu hết các trường hợp này là do vi rút kiểu gen 3 gây ra và được kích hoạt do nhiễm vi rút có nguồn gốc từ động vật, thường là do ăn thịt động vật chưa nấu chín (bao gồm gan động vật, đặc biệt là thịt lợn). Những trường hợp này không liên quan đến sự nhiễm bẩn của nước hoặc thực phẩm khác.

Triệu chứng

Thời gian ủ bệnh sau khi tiếp xúc với HEV dao động từ 2 – 10 tuần, trung bình là 5 – 6 tuần. Những người bị nhiễm vi rút bài tiết bắt đầu từ vài ngày trước đến 3 – 4 tuần sau khi khởi phát bệnh.

Các dấu hiệu và triệu chứng điển hình của bệnh viêm gan bao gồm:

  • Giai đoạn đầu bệnh nhân có triệu chứng sốt nhẹ, chán ăn, buồn nôn và nôn kéo dài trong vài ngày
  • Đau bụng, ngứa, phát ban da hoặc đau khớp
  • Vàng da, nước tiểu sẫm màu và phân nhạt màu.
  • Gan hơi to, mềm

Những triệu chứng này thường không thể phân biệt được với những triệu chứng của bệnh gan khác và thường kéo dài từ 1 đến 6 tuần.

Trong một số trường hợp hiếm hoi, viêm gan E cấp tính có thể nặng và dẫn đến viêm gan tối cấp (suy gan cấp tính). Những bệnh nhân này có nguy cơ tử vong.

Phụ nữ mang thai bị viêm gan E, đặc biệt là những bà bầu 3 tháng giữa hoặc 3 tháng cuối, có nhiều nguy cơ bị suy gan cấp tính, mất thai nhi và tử vong. Có tới 20–25% phụ nữ mang thai có thể tử vong nếu bị viêm gan E trong tam cá nguyệt thứ ba.

Các trường hợp nhiễm viêm gan E mãn tính đã được báo cáo ở những người bị ức chế miễn dịch, đặc biệt là những người ghép tạng dùng thuốc ức chế miễn dịch, bị nhiễm HEV kiểu gen 3 hoặc 4. Những điều này vẫn không phổ biến.

Chẩn đoán

Các trường hợp viêm gan E không phân biệt được trên lâm sàng với các loại viêm gan vi rút cấp tính khác. Tuy nhiên, chẩn đoán thường có thể bị nghi ngờ mạnh mẽ trong các cơ sở dịch tễ học thích hợp, ví dụ khi một số trường hợp xảy ra ở các địa phương trong các vùng lưu hành dịch bệnh đã biết, ở những nơi có nguy cơ ô nhiễm nước khi bệnh nặng hơn ở phụ nữ có thai hoặc nếu bệnh viêm gan A đã bị bị loại trừ.

Chẩn đoán xác định nhiễm viêm gan E thường dựa trên việc phát hiện kháng thể kháng thể kháng HEV immunoglobulin M (IgM) đặc hiệu đối với vi rút trong máu của một người; điều này thường là đủ ở những nơi bệnh phổ biến. Các bài kiểm tra nhanh có sẵn để sử dụng tại hiện trường.

Các xét nghiệm bổ sung bao gồm phản ứng chuỗi polymerase sao chép ngược (RT-PCR) để phát hiện RNA của virus viêm gan E trong máu và phân. Thử nghiệm này yêu cầu các phương tiện phòng thí nghiệm chuyên dụng. Xét nghiệm này đặc biệt cần thiết ở những nơi không thường xuyên bị viêm gan E và trong những trường hợp không phổ biến bị nhiễm HEV mãn tính.

Điều trị

Viêm gan E thường tự khỏi mà không cần điều trị gì, không cần nhập viện. Hiện nay vẫn chưa có phương pháp điều trị đặc hiệu nào có khả năng thay đổi tiến trình của bệnh viêm gan E. Bệnh nhân cần tránh dùng các loại thuốc không cần thiết để không gây tổn thương cho gan.

Eibavarin và corticoid đã được sử dụng trên một số các ca bệnh, nhất là các ca có biểu hiện ngoài gan cho thấy có kết quả tốt.

Trong một số tình huống cụ thể, interferon cũng đã được sử dụng thành công.

Nên dùng ít hoặc tránh dùng acetaminophen, paracetamol và thuốc chống nôn.

Những người bị viêm gan tối cấp cần phải nhập viện và cũng nên được xem xét đối với những phụ nữ có thai có triệu chứng.

Phòng ngừa

Người dân cần thực hành tốt vệ sinh và lưu ý sử dụng nguồn nước sạch, dùng nước đã đung sôi hoặc khử khuẩn sẽ bất hoạt HEV. Tránh ăn thịt lợn, thịt nai sống, để giảm thiểu nguy cơ nhiễm HEV tuýp 3.

Hiện có một loại vắc-xin ngăn ngừa nhiễm vi-rút viêm gan E đã được Trung Quốc phát triển và cấp phép, nhưng vẫn chưa được FDA cũng như nhiều nước khác chấp thuận.

→ Tìm hiểu thêm về bệnh viêm gan B

]]>
https://naitree.com/viem-gan-e-567/feed/ 0
Tìm hiểu chi tiết bệnh viêm gan A https://naitree.com/viem-gan-a-563/ https://naitree.com/viem-gan-a-563/#respond Tue, 14 Dec 2021 09:03:38 +0000 https://naitree.com/?p=563

Tóm tắt

  • Vi rút viêm gan A (HAV) lây truyền khi ăn phải thức ăn và nước bị ô nhiễm hoặc tiếp xúc trực tiếp với người bị nhiễm bệnh.
  • Hầu như tất cả mọi người đều hồi phục hoàn toàn khỏi bệnh viêm gan A với khả năng miễn dịch suốt đời. Tuy nhiên, một tỷ lệ rất nhỏ những người bị nhiễm viêm gan A có thể tử vong do viêm gan tối cấp (gan đã bị tổn thương nhanh và nghiêm trọng).
  • Nguy cơ lây nhiễm viêm gan A liên quan đến việc thiếu nước sạch và điều kiện vệ sinh kém.
  • Hiện đã có vắc xin an toàn và hiệu quả để ngăn ngừa bệnh viêm gan A.

Viêm gan A 

Viêm gan A là tình trạng viêm gan do vi rút viêm gan A (HAV) gây ra. Vi rút chủ yếu lây lan khi một người chưa bị nhiễm bệnh (và chưa được tiêm phòng vắc xin) ăn phải thức ăn hoặc nước bị nhiễm phân của người bị nhiễm bệnh. Việc phát sinh bệnh liên quan chặt chẽ với nguồn nước hoặc thức ăn không đảm bảo, vệ sinh môi trường không đảm bảo, vệ sinh cá nhân kém và quan hệ tình dục qua đường miệng – hậu môn.

Không giống như viêm gan B và C, viêm gan A không gây ra bệnh gan mãn tính nhưng nó có thể gây ra các triệu chứng suy nhược và suy gan cấp tính (viêm gan tối cấp), thường gây tử vong.

WHO ước tính trong năm 2016, trên toàn thế giới có 7134 người tử vong do viêm gan A (chiếm 0,5% tỷ lệ tử vong do viêm gan vi rút).

Viêm gan A xảy ra lẻ tẻ và thành dịch trên toàn thế giới, có xu hướng tái phát theo chu kỳ. Các dịch bệnh liên quan đến thực phẩm hoặc nước bị ô nhiễm có thể bùng phát mạnh mẽ, chẳng hạn như dịch bệnh ở Thượng Hải năm 1988 đã ảnh hưởng đến khoảng 300 000 người. Chúng cũng có thể kéo dài, ảnh hưởng đến cộng đồng trong nhiều tháng qua lây truyền từ người sang người. Vi rút viêm gan A tồn tại trong môi trường và có thể chịu được các quy trình sản xuất thực phẩm thường được sử dụng để bất hoạt hoặc kiểm soát vi khuẩn gây bệnh.

Viêm gan A phổ biến ở khu vực nào?

Các khu vực phân bố theo địa lý có thể được đặc trưng bởi mức độ nhiễm vi rút viêm gan A cao, trung bình hoặc thấp. Tuy nhiên, nhiễm trùng không phải lúc nào cũng có nghĩa là bệnh vì trẻ nhỏ bị nhiễm bệnh không có bất kỳ triệu chứng đáng chú ý nào.

Tình trạng nhiễm trùng phổ biến ở các nước có thu nhập thấp và trung bình với điều kiện vệ sinh và thực hành vệ sinh kém, và hầu hết trẻ em (90%) đã bị nhiễm vi rút viêm gan A trước 10 tuổi, hầu hết thường không có triệu chứng.

Tỷ lệ lây nhiễm thấp ở các nước có thu nhập cao với điều kiện vệ sinh tốt. Bệnh có thể xảy ra ở thanh thiếu niên và người trưởng thành trong các nhóm nguy cơ cao, chẳng hạn như những người tiêm chích ma túy (PWID), nam giới quan hệ tình dục đồng giới (MSM), những người đi du lịch đến các khu vực lưu hành bệnh cao và trong các quần thể biệt lập, chẳng hạn như các nhóm tôn giáo khép kín.

Tại Hoa Kỳ, nhiều người vô gia cư bị viêm gan A. Ở các nước và khu vực có thu nhập trung bình, nơi điều kiện vệ sinh có nhiều thay đổi, trẻ em thường thoát khỏi sự lây nhiễm khi còn nhỏ và đến tuổi trưởng thành mà không có miễn dịch.

Tóm tắt:

Dưới đây là một số điều kiện thuận lợi mà virus viêm gan A có thể lây lan:

  • Nơi thiếu nguồn nước sạch, môi trường sống, vệ sinh kém.
  • Sống chung hoặc có quan hệ tình dục với người mắc bệnh, bao gồm cả quan hệ tình dục đồng giới nam.
  • Trực tiếp chăm sóc cho người bị bệnh viêm gan A.
  • Đi du lịch hoặc làm việc tại những vùng miền có tỉ lệ viêm gan A cao.

Con đường lây truyền viêm gan A

Virus viêm gan A lây truyền chủ yếu qua đường phân – miệng; đó là khi một người chưa bị nhiễm ăn phải thức ăn hoặc nước đã bị nhiễm phân của người bị nhiễm bệnh. Trong các gia đình, điều này có thể xảy ra mặc dù tay bẩn khi người bệnh chuẩn bị thức ăn cho các thành viên trong gia đình. Các đợt bùng phát qua đường nước, mặc dù không thường xuyên, thường liên quan đến nước bị ô nhiễm nước thải hoặc được xử lý không đầy đủ.

Vi-rút cũng có thể lây truyền qua tiếp xúc vật lý gần gũi (chẳng hạn như quan hệ tình dục bằng miệng-hậu môn) với người bị nhiễm bệnh, mặc dù tiếp xúc thông thường giữa những người này không làm vi-rút lây lan.

Triệu chứng

Thời gian ủ bệnh của viêm gan A thường từ 14–28 ngày.

Các triệu chứng của bệnh viêm gan A từ nhẹ đến nặng và có thể bao gồm:

  • Sốt
  • Khó chịu, mệt mỏi
  • Chán ăn
  • Đau bụng, tiêu chảy
  • Buồn nôn
  • Nước tiểu sẫm màu, phân nhạt màu (màu xám)
  • Vàng da, vàng mắt
  • Đau khớp
  • Ngứa da

Lưu ý: Không phải ai bị nhiễm cũng có tất cả các triệu chứng.

Người lớn có các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh thường xuyên hơn trẻ em. Mức độ nghiêm trọng của bệnh và kết quả tử vong cao hơn ở các nhóm tuổi cao hơn. Trẻ em dưới 6 tuổi bị nhiễm bệnh thường không có các triệu chứng đáng chú ý, và chỉ 10% bị vàng da. Viêm gan A đôi khi tái phát, có nghĩa là người vừa khỏi bệnh lại bị bệnh với một đợt cấp tính khác. Điều này thường được theo sau bởi phục hồi.

Ai có nguy cơ?

Bất kỳ ai chưa được tiêm phòng hoặc bị nhiễm trước đó đều có thể bị nhiễm vi rút viêm gan A. Ở những khu vực có virus phổ biến (lưu hành cao), hầu hết các ca nhiễm viêm gan A xảy ra trong thời thơ ấu. Các yếu tố rủi ro bao gồm:

  • vệ sinh kém
  • thiếu nước sạch
  • sống trong hộ gia đình có người mắc bệnh
  • là bạn tình của người bị nhiễm viêm gan A cấp tính
  • sử dụng thuốc kích thích
  • quan hệ tình dục giữa những người đàn ông
  • đi du lịch đến các khu vực có nguy cơ cao mà không được chủng ngừa.

Chẩn đoán

Các trường hợp viêm gan A không phân biệt được trên lâm sàng với các loại viêm gan vi rút cấp tính khác. Chẩn đoán cụ thể được thực hiện bằng cách phát hiện các kháng thể immunoglobulin G (IgM) đặc hiệu HAV trong máu. Các xét nghiệm bổ sung bao gồm phản ứng chuỗi polymerase sao chép ngược (RT-PCR) để phát hiện RNA của virus viêm gan A và có thể yêu cầu các phương tiện phòng thí nghiệm chuyên dụng.

Điều trị

Không có phương pháp điều trị cụ thể nào cho bệnh viêm gan A. Việc phục hồi các triệu chứng sau nhiễm trùng có thể chậm và có thể mất vài tuần hoặc vài tháng. Điều quan trọng là tránh các loại thuốc không cần thiết. Nên tránh dùng acetaminophen, paracetamol và thuốc chống nôn.

Nhập viện là không cần thiết trong trường hợp không có suy gan cấp tính. Liệu pháp nhằm duy trì sự thoải mái và cân bằng dinh dưỡng đầy đủ, bao gồm thay thế lượng chất lỏng bị mất do nôn mửa và tiêu chảy.

Phòng ngừa

Cải thiện điều kiện vệ sinh, an toàn thực phẩm và chủng ngừa là những cách hiệu quả nhất để chống lại bệnh viêm gan A.

Sự lây lan của bệnh viêm gan A có thể được giảm thiểu bằng cách:

  • cung cấp đủ nước uống an toàn;
  • xử lý nước thải đúng cách trong cộng đồng; và
  • thực hành vệ sinh cá nhân như rửa tay thường xuyên trước bữa ăn và sau khi đi vệ sinh.

Một số loại vắc-xin viêm gan A bất hoạt dạng tiêm có sẵn trên thế giới. Tất cả đều cung cấp sự bảo vệ giống nhau khỏi vi rút và có các tác dụng phụ tương đương. Không có vắc xin nào được cấp phép cho trẻ em dưới 1 tuổi. Ở Trung Quốc, vắc-xin sống giảm độc lực cũng có sẵn.

Đọc thêm: Viêm gan E có nguy hiểm không?

]]>
https://naitree.com/viem-gan-a-563/feed/ 0
Tìm hiểu tổng quan về bệnh viêm gan B https://naitree.com/viem-gan-b-561/ https://naitree.com/viem-gan-b-561/#respond Tue, 14 Dec 2021 09:02:49 +0000 https://naitree.com/?p=561

Tóm tắt

  • Viêm gan B là một bệnh nhiễm vi rút tấn công gan và có thể gây ra cả bệnh cấp tính và mãn tính.
  • Vi rút này thường lây truyền từ mẹ sang con trong khi sinh và khi sinh, cũng như qua tiếp xúc với máu hoặc các chất dịch cơ thể khác khi quan hệ tình dục với bạn tình bị nhiễm bệnh, tiêm chích không an toàn hoặc tiếp xúc với các dụng cụ sắc nhọn.
  • WHO ước tính rằng 296 triệu người đang sống chung với bệnh viêm gan B mãn tính vào năm 2019, với 1,5 triệu ca nhiễm mới mỗi năm.
  • Vào năm 2019, bệnh viêm gan B đã dẫn đến ước tính khoảng 820 000 ca tử vong, chủ yếu là do xơ gan và ung thư biểu mô tế bào gan (ung thư gan nguyên phát).
  • Viêm gan B có thể được ngăn ngừa bằng vắc xin an toàn, sẵn có và hiệu quả.

Tổng quát

Viêm gan B là một bệnh nhiễm trùng gan có thể đe dọa tính mạng do vi rút viêm gan B (HBV) gây ra. Nó là một vấn đề sức khỏe toàn cầu lớn. Nó có thể gây nhiễm trùng mãn tính và khiến người bệnh có nguy cơ tử vong cao do xơ gan và ung thư gan.

Đã có vắc xin an toàn và hiệu quả có khả năng bảo vệ từ 98% đến 100% đối với bệnh viêm gan B. Ngăn ngừa nhiễm trùng viêm gan B ngăn chặn sự phát triển của các biến chứng bao gồm bệnh mãn tính và ung thư gan.

Gánh nặng nhiễm trùng viêm gan B cao nhất ở Khu vực Tây Thái Bình Dương của WHO và Khu vực Châu Phi của WHO, nơi lần lượt có 116 triệu và 81 triệu người bị nhiễm mãn tính. Sáu mươi triệu người bị nhiễm bệnh ở Khu vực Đông Địa Trung Hải của WHO, 18 triệu người ở Khu vực Đông Nam Á của WHO, 14 triệu người ở Khu vực Châu Âu của WHO và 5 triệu người ở Khu vực Châu Mỹ của WHO.

Quá trình lây truyền

Ở những vùng có dịch bệnh cao, viêm gan B thường lây từ mẹ sang con khi sinh (lây truyền chu sinh) hoặc lây truyền ngang (tiếp xúc với máu bị nhiễm bệnh), đặc biệt là từ trẻ bị nhiễm bệnh sang trẻ chưa bị nhiễm bệnh trong 5 năm đầu đời. Sự phát triển của nhiễm trùng mãn tính thường gặp ở trẻ sơ sinh bị nhiễm bệnh từ mẹ hoặc trước 5 tuổi.

Viêm gan B cũng lây lan qua vết thương do kim tiêm, xăm mình, xỏ lỗ và tiếp xúc với máu và dịch cơ thể bị nhiễm bệnh, chẳng hạn như nước bọt và dịch kinh nguyệt, âm đạo và tinh dịch. Sự lây truyền vi rút cũng có thể xảy ra khi sử dụng lại kim và ống tiêm bị ô nhiễm hoặc các vật sắc nhọn trong các cơ sở chăm sóc sức khỏe, trong cộng đồng hoặc giữa những người tiêm chích ma túy. Lây truyền qua đường tình dục phổ biến hơn ở những người chưa được tiêm chủng với nhiều bạn tình.

Nhiễm viêm gan B mắc phải ở tuổi trưởng thành dẫn đến viêm gan mãn tính trong ít hơn 5% các trường hợp, trong khi nhiễm trùng ở trẻ sơ sinh và thời thơ ấu dẫn đến viêm gan mãn tính trong khoảng 95% trường hợp. Đây là cơ sở để tăng cường và ưu tiên tiêm chủng cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ.

Virus viêm gan B có thể tồn tại bên ngoài cơ thể ít nhất 7 ngày. Trong thời gian này, vi-rút vẫn có thể gây nhiễm trùng nếu xâm nhập vào cơ thể người không được vắc-xin bảo vệ. Thời gian ủ bệnh của virus viêm gan B từ 30 đến 180 ngày. Vi rút có thể được phát hiện trong vòng 30 đến 60 ngày sau khi nhiễm và có thể tồn tại và phát triển thành viêm gan B mãn tính, đặc biệt là khi lây truyền ở trẻ sơ sinh hoặc thời thơ ấu.

Triệu chứng

Hầu hết mọi người không gặp bất kỳ triệu chứng nào khi mới bị nhiễm bệnh. Tuy nhiên, một số người bị bệnh cấp tính với các triệu chứng kéo dài vài tuần, bao gồm vàng da và mắt (vàng da), nước tiểu sẫm màu, cực kỳ mệt mỏi, buồn nôn, nôn và đau bụng. Người bị viêm gan cấp tính có thể bị suy gan cấp tính, có thể dẫn đến tử vong. Trong số các biến chứng lâu dài của nhiễm HBV, một số ít người phát triển các bệnh gan tiến triển như xơ gan và ung thư biểu mô tế bào gan, gây ra tỷ lệ mắc bệnh và tử vong cao.

Đồng nhiễm HBV-HIV

Khoảng 1% số người nhiễm HBV (2,7 triệu người) cũng bị nhiễm HIV. Ngược lại, tỷ lệ nhiễm HBV trên toàn cầu ở người nhiễm HIV là 7,4%. Kể từ năm 2015, WHO đã khuyến cáo điều trị cho tất cả mọi người được chẩn đoán nhiễm HIV, bất kể bệnh ở giai đoạn nào. Tenofovir, được bao gồm trong các kết hợp điều trị được khuyến cáo như là liệu pháp đầu tay cho nhiễm HIV, cũng có tác dụng chống lại HBV.

Chẩn đoán

Không thể dựa trên cơ sở lâm sàng để phân biệt viêm gan B với viêm gan siêu vi do các tác nhân vi rút khác gây ra, do đó cần xác nhận chẩn đoán trong phòng thí nghiệm. Một số xét nghiệm máu có sẵn để chẩn đoán và theo dõi những người bị viêm gan B. Chúng có thể được sử dụng để phân biệt các bệnh nhiễm trùng cấp tính và mãn tính. Tổ chức Y tế Thế giới WHO khuyến cáo rằng tất cả các lần hiến máu đều phải xét nghiệm viêm gan B để đảm bảo an toàn cho máu và tránh lây truyền ngẫu nhiên.

Tính đến năm 2019, 30,4 triệu người (10,5% tổng số người được ước tính đang sống chung với bệnh viêm gan B) đã biết về sự lây nhiễm của họ, trong khi 6,6 triệu (22%) số người được chẩn đoán đang điều trị. Theo ước tính mới nhất của WHO, tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị nhiễm HBV mãn tính đã giảm xuống chỉ còn dưới 1% vào năm 2019, giảm từ khoảng 5% trong thời kỳ tiền vắc xin, từ những năm 1980 đến đầu những năm 2000.

Điều trị

Không có phương pháp điều trị đặc hiệu cho bệnh viêm gan B cấp tính. Do đó, việc chăm sóc nhằm duy trì sự thoải mái và cân bằng dinh dưỡng đầy đủ, bao gồm cả việc thay thế chất lỏng bị mất do nôn mửa và tiêu chảy. Quan trọng nhất là tránh dùng các loại thuốc không cần thiết. Nên tránh dùng acetaminophen, paracetamol và thuốc chống nôn.

Nhiễm viêm gan B mãn tính có thể được điều trị bằng thuốc, bao gồm cả thuốc uống kháng vi-rút. Điều trị có thể làm chậm sự tiến triển của xơ gan, giảm tỷ lệ mắc ung thư gan và cải thiện khả năng sống sót lâu dài. Vào năm 2021, WHO ước tính rằng 12% đến 25% những người bị nhiễm viêm gan B mãn tính sẽ phải điều trị, tùy thuộc vào các tiêu chí thiết lập và đủ điều kiện.

WHO khuyến cáo sử dụng phương pháp điều trị bằng đường uống (tenofovir hoặc entecavir) như những loại thuốc mạnh nhất để ngăn chặn vi rút viêm gan B. Hầu hết những người bắt đầu điều trị viêm gan B phải tiếp tục nó suốt đời.

Ở những nơi có thu nhập thấp, hầu hết những người mắc bệnh ung thư gan đều chết trong vòng vài tháng sau khi được chẩn đoán. Ở các nước có thu nhập cao, bệnh nhân đến bệnh viện sớm hơn trong quá trình mắc bệnh và được tiếp cận với phương pháp phẫu thuật và hóa trị có thể kéo dài sự sống trong vài tháng đến vài năm. Ghép gan đôi khi được sử dụng ở những người bị xơ gan hoặc ung thư gan ở các nước có thu nhập cao, với mức độ thành công khác nhau.

Phòng ngừa

WHO khuyến cáo tất cả trẻ sơ sinh nên tiêm vắc xin viêm gan B càng sớm càng tốt sau khi sinh, tốt nhất là trong vòng 24 giờ, sau đó là tiêm 2 hoặc 3 liều vắc xin viêm gan B cách nhau ít nhất 4 tuần để hoàn thành đợt tiêm chủng. Bảo vệ kéo dài ít nhất 20 năm và có thể là suốt đời. WHO không khuyến nghị tiêm chủng nhắc lại cho những người đã hoàn thành lịch tiêm chủng 3 liều.

Ngoài việc tiêm phòng cho trẻ sơ sinh, WHO khuyến cáo sử dụng thuốc dự phòng kháng vi-rút để ngăn ngừa lây truyền viêm gan B từ mẹ sang con. Thực hiện các chiến lược an toàn về máu và thực hành tình dục an toàn hơn, bao gồm giảm thiểu số lượng bạn tình và sử dụng các biện pháp bảo vệ hàng rào (bao cao su), cũng để bảo vệ chống lại sự lây truyền.

Tìm hiểu thêm:

]]>
https://naitree.com/viem-gan-b-561/feed/ 0
Mọi điều bạn cần biết về bệnh sốt xuất huyết https://naitree.com/sot-xuat-huyet-la-gi-510/ https://naitree.com/sot-xuat-huyet-la-gi-510/#respond Sun, 12 Dec 2021 15:21:24 +0000 https://naitree.com/?p=510 Việc bị muỗi chích chắc chắn gây ít nhiều khó chịu cho bạn. Không những vậy, bạn còn có thể bị sốt xuất huyết nếu như không may bị muỗi Aedes, loài muỗi truyền bệnh sốt xuất huyết, cắn.  Sốt xuất huyết thường xảy ra ở các vùng khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới trên thế giới, phần lớn ở các khu vực thành thị và bán đô thị.

Trong những thập kỷ gần đây, tỷ lệ mắc bệnh sốt xuất huyết trên toàn cầu đã tăng mạnh. Khoảng một nửa dân số thế giới có nguy cơ mắc bệnh. Ước tính có khoảng 100 đến 400 triệu người bị nhiễm bệnh mỗi năm.

Sốt xuất huyết nghiêm trọng là nguyên nhân hàng đầu gây ra bệnh nặng và tử vong ở một số quốc gia ở châu Á và châu Mỹ Latinh.

Sốt xuất huyết có các triệu chứng giống cúm thông thường, nhưng nó có thể phát triển thành một bệnh nghiêm trọng và có khả năng gây tử vong. Hiện tại, vẫn chưa có phương pháp chữa khỏi bệnh sốt xuất huyết, nên việc phòng tránh bệnh là điều quan trọng.

Làm sao để biết mình bị sốt xuất huyết?

Nếu bị muỗi đốt bị nhiễm vi-rút sốt xuất huyết, bạn có thể không nhận ra ngay lập tức, Khi bị muỗi sốt xuất huyết đốt, thời gian ủ bệnh từ 3 đến 14 ngày (trung bình từ 4 đến 7 ngày) và có thể lây nhiễm cho trẻ sơ sinh và người lớn. Đôi khi, triệu chứng rất nhẹ nên bạn cũng không thể nhận ra mình đang mắc sốt xuất huyết.

Triệu chứng của sốt xuất huyết

  • Sốt kéo dài từ vài ngày đến một tuần.
  • Nhức đầu hoặc đau mắt.
  • Đau nhức cơ bắp.
  • Phát ban đỏ trên da, thường bắt đầu ở lưng, ngực hoặc bụng và lan ra cánh tay, chân và mặt của bạn.
  • Buồn nôn và ói mửa.
  • Chán ăn.

Nếu nghi ngờ, tốt nhất bạn nên tới bệnh viện để xét nghiệm máu giúp kiểm tra chính xác xem có bất kỳ dấu hiệu nào của vi rút trong máu hay không.

Triệu chứng sốt xuất huyết nặng

Bệnh nhân thường bước vào giai đoạn nguy kịch từ 3-7 ngày sau khi phát bệnh. Chính lúc này, khi nhiệt độ cơ thể người bệnh giảm xuống (dưới 38 ° C / 100 ° F), các dấu hiệu cảnh báo sớm liên quan đến bệnh sốt xuất huyết nặng sẽ xuất hiện. Sốt xuất huyết nặng là một biến chứng có thể dẫn đến tử vong do rò rỉ huyết tương, tích nước, suy hô hấp, chảy máu nghiêm trọng hoặc tổn thương nội tạng. Đây là một biến chứng của sốt có nhiều khả năng xảy ra ở trẻ em dưới 15 tuổi nhưng cũng có thể xảy ra ở những người đã bị nhiễm vi rút nhiều lần.

Các dấu hiệu cảnh báo nên chú ý:

  • Đau bụng dữ dội
  • Chảy máu dưới da, nướu răng hoặc mũi.
  • Nôn mửa liên tục, chất nôn có máu
  • Đi ngoài ra máu
  • Lượng đường trong máu giảm đột ngột (hội chứng sốc sốt xuất huyết).
  • Mệt mỏi, vật vã, tay chân lặng, hốt hoảng
  • Bầm tím chỗ tiêm

Nếu xuất hiện các triệu chứng này ở giai đoạn nghiêm trọng, bệnh nhân phải được theo dõi chặt chẽ trong vòng 24-48 giờ tiếp theo để được chăm sóc y tế phù hợp, tránh các biến chứng và nguy cơ tử vong.

Chẩn đoán bệnh

Chẩn đoán nhiễm trùng sốt xuất huyết có thể sử dụng nhiều phương pháp, bao gồm xét nghiệm virus học (phát hiện trực tiếp các thành phần của virus) và xét nghiệm huyết thanh học (phát hiện các thành phần miễn dịch của con người được tạo ra để đáp ứng với virus). Tùy theo thời gian khám chữa bệnh của bệnh nhân mà có thể áp dụng các phương pháp chẩn đoán khác nhau. Các bệnh phẩm được thu thập trong tuần đầu tiên khởi phát nên được xét nghiệm bằng cả phương pháp huyết thanh học và virus học.

Con đường lây bệnh

Muỗi truyền sang người

Virus này được truyền sang người qua vết đốt của muỗi cái bị nhiễm bệnh (chủ yếu là muỗi vằn Aedes aegypti). Các loài muỗi Aedes khác cũng có thể đóng vai trò là vật trung gian truyền bệnh, nhưng tác động đứng thứ hai sau muỗi Aedes aegypti.

Sau khi hút máu người bị nhiễm vi rút sốt xuất huyết, vi rút sẽ nhân lên trong cơ thể muỗi và sau đó lây lan sang các mô thứ cấp bao gồm cả tuyến nước bọt. Thời gian từ khi vi rút xâm nhập đến khi thực sự truyền sang vật chủ mới được gọi là thời kỳ ủ bệnh bên ngoài. Khi nhiệt độ môi trường từ 25-28 ℃, thời gian ủ bệnh bên ngoài khoảng 8-12 ngày. Độ dài của thời kỳ ủ bệnh bên ngoài không chỉ bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ môi trường, mà nhiều yếu tố khác, chẳng hạn như sự dao động nhiệt độ hàng ngày, kiểu gen của vi rút và nồng độ vi rút ban đầu cũng có thể thay đổi thời gian cần thiết. để muỗi truyền vi rút. Sau khi muỗi bị nhiễm bệnh, chúng có thể truyền vi-rút cho phần còn lại của cuộc đời.

Muỗi truyền từ người sang người

Muỗi có thể bị nhiễm khi hút máu có chứa vi rút sốt xuất huyết. Người đó có thể có các triệu chứng của nhiễm trùng Dengue, hoặc họ có thể không có triệu chứng (trước khi các triệu chứng xuất hiện), nhưng họ có thể không có bất kỳ dấu hiệu nào của bệnh (không có triệu chứng).

Sự lây truyền từ người sang muỗi có thể xảy ra 2 ngày trước khi một người nào đó xuất hiện các triệu chứng của bệnh, hoặc có thể xảy ra 2 ngày sau khi hạ sốt .

Nguy cơ nhiễm muỗi có tương quan thuận với tình trạng tăng sốt và tăng sốt của bệnh nhân; ngược lại, lượng kháng thể đặc hiệu với vi rút sốt xuất huyết cao có liên quan đến việc giảm nguy cơ nhiễm muỗi (Nguyễn và cộng sự, 2013 Kỷ yếu của Viện Hàn lâm Khoa học Quốc gia). Viremia ở hầu hết mọi người kéo dài trong 4-5 ngày, nhưng nó có thể kéo dài đến 12 ngày.

Các con đường khác

Phương thức lây truyền chính của vi rút sốt xuất huyết từ người sang người liên quan đến vật trung gian truyền bệnh là muỗi. Tuy nhiên, nhiều bằng chứng cho thấy có khả năng lây truyền từ mẹ sang con (từ mẹ bầu sang con). Mặc dù tỷ lệ lây truyền dọc có vẻ thấp, nhưng nguy cơ lây truyền dọc dường như liên quan đến thời điểm nhiễm SXH trong thai kỳ. Nếu người mẹ thực sự bị nhiễm vi rút sốt xuất huyết trong thời kỳ mang thai, đứa trẻ có thể bị sinh non, nhẹ cân và suy thai .

Sốt xuất huyết điều trị thế nào?

Trong hầu hết các trường hợp, sốt xuất huyết có xu hướng chỉ là một loại vi rút khó chịu hơn là bất cứ điều gì quá nghiêm trọng và cơ thể bạn sẽ có thể chống lại vi rút trong vòng 3 – 4 ngày sau khi phát ban xuất hiện.

Hiện chưa có thuốc đặc trị cho bệnh sốt xuất huyết / sốt xuất huyết nặng. Phát hiện sớm tiến triển của bệnh liên quan đến sốt xuất huyết nặng và tiếp cận với dịch vụ chăm sóc y tế phù hợp có thể giảm tỷ lệ tử vong do sốt xuất huyết nặng xuống dưới 1%.

Sau đây là một số điều bạn có thể làm để phục hồi sau đó:

Bù nước và điện giải

  • Uống nhiều nước để cơ thể luôn đủ nước.
  • Uống bổ sung điện giải, đặc biệt nếu đang sốt cao.
  • Nghỉ ngơi
  • Uống viên nén paracetamol để giảm đau. Tránh dùng ibuprofen hoặc aspirin vì bệnh nhân sốt xuất huyết có tiểu cầu thấp, chức năng đông máu kém, aspirin tuy có tác dụng hạ nhiệt nhưng cũng làm loãng máu, gia tăng nguy cơ xuất huyết.

Chú ý chế độ ăn uống

  • Nên ăn những thức ăn nhẹ và mềm, đặc biệt là trong giai đoạn cấp tính.
  • Ăn nhiều bữa nhỏ và thường xuyên.
  • Để tránh buồn nôn hoặc nôn, không ăn thức ăn nhiều dầu mỡ.
  • Nên ăn các thực phẩm giàu chất đạm như thịt nạc, tôm cá, lòng đỏ trứng, v.v.
  • Ăn nhiều trái cây tươi, giàu vitamin C
  • Tránh đồ ăn cay, chất kích thích.

Đối với bệnh sốt xuất huyết nặng, các dịch vụ y tế được cung cấp bởi các bác sĩ và y tá giàu kinh nghiệm, hiểu rõ tình trạng bệnh và tiến triển của bệnh có thể cứu sống và giảm tỷ lệ tử vong từ hơn 20% xuống dưới 1%. Chìa khóa để chăm sóc bệnh nhân sốt xuất huyết nặng là duy trì thể tích dịch của bệnh nhân. Bệnh nhân sốt xuất huyết nên đi khám càng sớm càng tốt nếu có các dấu hiệu cảnh báo sớm.

Làm thế nào để tránh bị sốt xuất huyết?

Nếu bạn biết mình bị sốt xuất huyết, hãy tránh bị muỗi đốt trở lại trong tuần đầu tiên của bệnh. Trong thời gian này, vi-rút có thể lưu hành trong máu, và bạn có thể truyền vi-rút cho những con muỗi mới chưa bị nhiễm, và những con muỗi này có thể lây bệnh cho những người khác.

Hiện không có vắc xin phòng bệnh. Và không có thuốc điều trị đặc hiệu, nên phương pháp chính để kiểm soát hoặc ngăn chặn sự lây lan của vi rút sốt xuất huyết là chống lại vật trung gian truyền bệnh là muỗi vằn, bao gồm các biện pháp sau:

Ngăn muỗi sinh sản:

  • Ngăn chặn muỗi xâm nhập vào nơi sinh sản bằng các biện pháp quản lý và điều hành môi trường;
  • Để tránh tích tụ rác, hãy cho rác vào túi ni lông kín và cho vào thùng kín.
  • Đậy nắp thùng chứa nước gia đình và đổ và làm sạch hàng tuần;
  • Cây thủy sinh trong nhà nên thay nước và rửa bình, vệ sinh gốc, rễ 3 đến 5 ngày một lần, chú ý vệ sinh bình, không để đọng nước dưới đáy bình.
  • Phun thuốc diệt muỗi định kỳ
  • Phát quang thường xuyên những khu vực rậm rạp cây cối trong vườn nhà, gần nơi sinh sống để muỗi không có nơi trú ngụ.

Các biện pháp chống muỗi cá nhân:

  • Nên mặc quần áo hạn chế tối đa việc da tiếp xúc với muỗi;
  • Tốt nhất là mặc quần áo dài tay, khi đi ngủ cần buông màn cẩn thận.
  • Tránh đi vào những khu vực rậm rạp, ẩn chứa nhiều muỗi.
  • Mang theo thuốc chống côn trùng, đặc biệt khi đi du lịch.
  • Hãy đề phòng thêm vào khoảng thời gian gần sáng hoặc chiều tối là lúc muỗi hoạt động nhiều nhất.

Một số thông tin khác về sốt xuất huyết (theo WHO)

Tìm hiểu về virus sốt xuất huyết

Vi rút sốt xuất huyết chủ yếu được truyền bởi Aedes aegypti cái và cũng có thể được truyền bởi Aedes albopictus cái. Những con muỗi này cũng truyền bệnh chikungunya, bệnh sốt vàng da và virus Zika. Bệnh sốt xuất huyết phân bố rộng rãi ở vùng nhiệt đới. Bị ảnh hưởng bởi lượng mưa, nhiệt độ, độ ẩm tương đối và tốc độ đô thị hóa nhanh chóng, mức độ rủi ro mà các vùng khác nhau phải đối mặt là khác nhau.

Sốt xuất huyết gây ra nhiều loại bệnh khác nhau, từ các bệnh cận lâm sàng (người ta thậm chí có thể không biết rằng mình đã bị nhiễm bệnh) đến các triệu chứng nặng giống như cúm. Sốt xuất huyết nghiêm trọng ít phổ biến hơn, nhưng một số người mắc bệnh này, bao gồm bất kỳ biến chứng nào liên quan đến chảy máu nghiêm trọng, tổn thương cơ quan và / hoặc rò rỉ huyết tương. Nếu không được theo dõi và điều trị đúng cách, nguy cơ tử vong do sốt xuất huyết nặng càng cao. Sốt xuất huyết nghiêm trọng lần đầu tiên được phát hiện trong đợt dịch sốt xuất huyết ở Philippines và Thái Lan vào những năm 1950. Ngày nay, bệnh sốt xuất huyết nghiêm trọng ảnh hưởng đến hầu hết các nước châu Á và châu Mỹ Latinh và đã trở thành nguyên nhân hàng đầu khiến trẻ em và người lớn phải nhập viện và tử vong ở những khu vực này.

Một số người nói rằng sau khi bạn bị nhiễm sốt xuất huyết thì bạn sẽ không mắc lại căn bệnh này lần thứ hai, nhưng điều này không đúng. Sau khi nhiễm một loại virus sốt xuất huyết, cơ thể bạn sẽ miễn dịch suốt đời với nó. Nhưng thực tế có tới bốn loại vi rút gây bệnh sốt xuất huyết khác nhau (được gọi là DENV-1, DENV-2, DENV-3 và DENV-4). Bạn vẫn có nguy cơ nhiễm 3 loại vi-rút còn lại trong tương lai, vì vậy tốt nhất bạn nên đề phòng muỗi đốt khi các khu vực có nguy cơ cao, tránh tiếp xúc với người đang bị sốt xuất huyết.

Phân bố và bùng phát bệnh sốt xuất huyết

Trước năm 1970, chỉ có 9 quốc gia có dịch sốt xuất huyết nghiêm trọng. Căn bệnh này hiện đang lưu hành ở hơn 100 quốc gia thuộc WHO khu vực Châu Phi, Châu Mỹ, Đông Địa Trung Hải, Đông Nam Á và Tây Thái Bình Dương. Châu Mỹ, Đông Nam Á và khu vực Tây Thái Bình Dương là những nơi bị ảnh hưởng nhiều nhất. Châu Á chiếm khoảng 70% gánh nặng bệnh tật toàn cầu.

Khi dịch bệnh lây lan sang các khu vực mới bao gồm cả châu Âu, không chỉ số ca mắc bệnh tăng lên mà còn bùng phát. Hiện đang có mối đe dọa về bệnh sốt xuất huyết ở châu Âu; vào năm 2010, Pháp và Croatia lần đầu tiên báo cáo sự lây truyền tại địa phương, và các trường hợp nhập khẩu đã được phát hiện ở ba quốc gia châu Âu khác. Năm 2012, một cơn sốt xuất huyết bùng phát trên đảo Madeira, Bồ Đào Nha khiến hơn 2.000 người mắc bệnh, các ca bệnh du nhập cũng được tìm thấy ở đất liền Bồ Đào Nha và 10 nước châu Âu khác. Nhiều quốc gia châu Âu hiện nay quan sát các trường hợp bản địa gần như hàng năm. Trong số những du khách trở về từ các nước có thu nhập thấp và trung bình, sốt xuất huyết là nguyên nhân được chẩn đoán nhiều thứ hai sau sốt rét.

Vào năm 2020, bệnh sốt xuất huyết ảnh hưởng đến một số quốc gia. Bangladesh, Brazil, Quần đảo Cook, Ecuador, Ấn Độ, Indonesia, Maldives, Mauritania, French Mayotte, Nepal, Singapore, Sri Lanka, Sudan, Thái Lan, Đông Timor và Yemen đã chứng kiến ​​sự gia tăng số ca mắc sốt xuất huyết. Năm 2021, sốt xuất huyết sẽ tiếp tục ảnh hưởng đến Brazil, Quần đảo Cook, Colombia, Fiji, Kenya, Paraguay, Peru và Reunion.

Đại dịch COVID-19 đã gây áp lực to lớn lên các hệ thống quản lý và chăm sóc sức khỏe trên toàn thế giới. WHO nhấn mạnh rằng trong giai đoạn quan trọng này, cần phải nỗ lực không ngừng để ngăn ngừa, phát hiện và điều trị các bệnh do véc tơ truyền, chẳng hạn như sốt xuất huyết và các bệnh do virus arbovirus khác gây ra. quần thể đối mặt với hai loại bệnh này. Nguy cơ mắc bệnh cao nhất. Tác động tổng hợp của dịch COVID-19 và dịch sốt xuất huyết có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng cho các nhóm nguy cơ cao.

Năm 2019 là năm có số ca mắc sốt xuất huyết được báo cáo cao nhất trên thế giới. Tất cả các khu vực của WHO đều bị ảnh hưởng và sự lây lan của bệnh sốt xuất huyết lần đầu tiên được ghi nhận ở Afghanistan.

Chỉ riêng ở châu Mỹ, 3,1 triệu trường hợp đã được báo cáo, trong đó hơn 25.000 trường hợp được phân loại là nặng. Mặc dù số ca mắc bệnh đáng báo động nhưng số ca tử vong liên quan đến sốt xuất huyết đã giảm so với năm trước.

Ở châu Á, Bangladesh (101.000 trường hợp), Malaysia (131.000 trường hợp), Philippines (420.000 trường hợp) và Việt Nam (320.000 trường hợp) đã báo cáo một số lượng lớn các trường hợp.

Năm 2016 cũng là năm dịch sốt xuất huyết bùng phát trên diện rộng. Trong năm nay, hơn 2,38 triệu trường hợp được báo cáo ở khu vực châu Mỹ; khoảng 1,5 triệu trường hợp được báo cáo chỉ riêng ở Brazil, cao hơn khoảng ba lần so với năm 2014; khu vực này cũng báo cáo 1032 trường hợp tử vong do sốt xuất huyết. Cũng trong năm đó, hơn 375.000 trường hợp nghi ngờ đã được báo cáo ở Khu vực Tây Thái Bình Dương, trong đó 176.411 trường hợp được báo cáo ở Philippines và 100.028 trường hợp được báo cáo ở Malaysia. Quần đảo Solomon thông báo bùng phát với hơn 7.000 trường hợp nghi ngờ. Ở khu vực châu Phi, Burkina Faso đã báo cáo một đợt bùng phát bệnh sốt xuất huyết tại địa phương và 1061 trường hợp có thể đã được tìm thấy.

Năm 2017, số lượng báo cáo ở châu Mỹ giảm đáng kể, từ 2.177.171 năm 2016 xuống còn 584.263, giảm 73%. Trong năm 2017, chỉ có Panama, Peru và Aruba ghi nhận sự gia tăng về số lượng các trường hợp đăng ký.

Tương tự, số ca sốt xuất huyết nặng được ghi nhận trong năm 2017 cũng đã giảm 53%. Sau khi bùng phát dịch Zika (sau năm 2016), số ca mắc sốt xuất huyết đã giảm, và các yếu tố chính xác dẫn đến sự sụt giảm này vẫn chưa được biết rõ.

Đọc thêm: Bệnh sốt vàng da là bệnh gì?

]]>
https://naitree.com/sot-xuat-huyet-la-gi-510/feed/ 0
Bệnh bại liệt là gì? Có chữa khỏi được không? https://naitree.com/benh-bai-liet-chua-khoi-duoc-khong-501/ https://naitree.com/benh-bai-liet-chua-khoi-duoc-khong-501/#respond Sat, 11 Dec 2021 14:36:12 +0000 https://naitree.com/?p=501 Bệnh bại liệt là gì?

Bệnh bại liệt (tiếng Anh:Poliomyelitis) còn gọi là viêm tủy xám là một bệnh virus nghiêm trọng và có tính lây nhiễm cao do một trong ba loại virus bại liệt gây ra. Bệnh bại liệt thường lây lan ăn thức ăn và nước đã bị ô nhiễm bởi phân của người bị bệnh. Nó cũng có thể lây lan khi tiếp xúc trực tiếp với người bị bệnh qua nước bọt hoặc chất nhầy. Bệnh bại liệt chủ yếu ảnh hưởng đến trẻ nhỏ và trẻ sơ sinh sống trong điều kiện không đủ điều kiện vệ sinh và có thể gây ra các biến chứng như yếu cơ và bại liệt.

Kể từ năm 1988, vắc xin bại liệt được phân phối trên toàn thế giới nên các trường hợp mắc bệnh bại liệt đã giảm hơn 99%. Trước đó, khi ở thế kỷ 20, bệnh bại liệt là một trong những bệnh trẻ em phổ biến và nguy hiểm nhất trên thế giới, hầu hết các quốc gia trên thế giới hiện không có bệnh bại liệt. Chỉ có ba quốc gia chưa ngăn chặn được sự lây lan của bệnh bại liệt: Afghanistan, Nigeria và Pakistan.

Các triệu chứng của bệnh bại liệt là gì?

Hầu hết những người bị nhiễm vi rút bại liệt sẽ thực sự không có bất kỳ dấu hiệu nào của bệnh tật, vì cơ thể có thể chống lại vi rút bại liệt trước khi nó có thể gây ra bất kỳ biến chứng sức khỏe nào. Ngay cả khi không có bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nào, một người bị nhiễm vi rút bại liệt vẫn có thể truyền vi rút sang người khác và gây nhiễm trùng.

Một số người bị nhiễm vi rút bại liệt có thể phát triển các triệu chứng giống như cúm, thường xuất hiện từ 3 đến 21 ngày sau khi nhiễm bệnh.

Các triệu chứng này có thể bao gồm:

  • sốt
  • viêm họng
  • đau đầu
  • đau bụng
  • cảm thấy buồn nôn (buồn nôn), đôi khi nôn mửa
  • mệt mỏi
  • đau cơ

Trong một số trường hợp hiếm hoi, virus bại liệt có thể gây ra các biến chứng lớn bằng cách lây nhiễm sang các dây thần kinh ở cột sống và não. Đây được gọi là bệnh bại liệt liệt .

Các triệu chứng của bệnh bại liệt liệt bao gồm:

  • mất phản xạ
  • đau hoặc yếu cơ nghiêm trọng
  • co thắt cơ không tự nguyện
  • tê liệt, có thể là vĩnh viễn
  • tay chân mềm (liệt mềm)

Bạn vẫn có thể bị bại liệt?

Nguy cơ mắc bệnh bại liệt hiện nay là rất thấp, nhờ nỗ lực loại trừ căn bệnh này trên toàn thế giới. Trẻ sơ sinh ở Vương quốc Anh được NHS tiêm vắc-xin phòng bại liệt định kỳ, và trẻ em và thanh thiếu niên được cung cấp thêm thuốc tăng cường. Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều có chương trình tiêm chủng tương tự, giúp giảm hơn 99% số trường hợp mắc bệnh bại liệt trong 30 năm qua.

Tuy nhiên, Tổ chức Y tế Thế giới tuyên bố rằng ngay cả khi một người bị nhiễm vi rút bại liệt, vẫn có nguy cơ nghiêm trọng khiến bệnh bùng phát trở lại. Người ta ước tính rằng nếu virus bại liệt không được tiêu diệt hoàn toàn, trong vòng 10 năm, nó có thể gây ra 200.000 ca bại liệt mới mỗi năm. Thuốc chủng ngừa bại liệt cung cấp khả năng miễn dịch trong khoảng 10 năm, vì vậy nếu thời gian này lâu hơn thời gian kể từ lần tiêm chủng cuối cùng của bạn, thì bạn có nguy cơ mắc bệnh – ví dụ như nếu bạn đi du lịch đến một khu vực có nguy cơ. Đối với một số quốc gia, bạn có thể được khuyên nên tiêm nhắc lại nếu bạn chưa tiêm trong 12 tháng qua.

Bệnh bại liệt lây lan như thế nào?

Bệnh bại liệt là một loại vi rút rất dễ lây lan và có hai con đường lây lan chính: đường phân – miệng và đường miệng – miệng. Có một cách thứ ba, hiếm hơn, để mắc bệnh bại liệt: bệnh bại liệt có nguồn gốc từ vắc xin.

Đường phân – miệng

khi phân của một người nào đó bị nhiễm bệnh bại liệt xâm nhập vào miệng bạn, nó có thể đi xuống ruột và sinh sôi, gây nhiễm trùng. Phương thức lây truyền phổ biến là ăn thức ăn hoặc nước uống bị nhiễm các hạt phân nhỏ. Các hạt này có thể xâm nhập vào thực phẩm và nước theo một số cách, chẳng hạn như người xử lý thực phẩm không rửa tay đúng cách sau khi sử dụng phòng tắm, hoặc nước thải làm ô nhiễm nguồn cung cấp nước.

Đường miệng – miệng

Mặc dù ít phổ biến hơn, bạn cũng có thể bị bại liệt nếu nước bọt hoặc chất nhầy của người bị nhiễm bệnh bại liệt xâm nhập vào miệng bạn. Điều này bao gồm tiếp xúc với các giọt bắn ra khi ai đó hắt hơi hoặc ho, hoặc tiếp xúc với các bề mặt hoặc đồ vật đã bị nhiễm các giọt bị nhiễm bệnh đó.

Bệnh bại liệt có nguồn gốc từ vắc xin

Trường hợp này rất hiếm khi xảy ra, vắc xin chống bại liệtchứa một lượng nhỏ vi rút bại liệt sống, nhưng đã làm yếu đi. Loại vi rút này nhân lên trong ruột trong khi cơ thể phát triển các kháng thể cần thiết để chống lại nhiễm trùng và xây dựng khả năng miễn dịch, và trong một số trường hợp hiếm hoi có thể lây lan sang người khác ở những nơi có điều kiện vệ sinh kém hoặc tỷ lệ tiêm chủng thấp. Khi virus suy yếu lây lan, nó có thể bị đột biến và có thể trở lại nguy hiểm. Vắc xin bại liệt bất hoạt, không chứa vi rút bại liệt sống, không thể gây ra bệnh bại liệt. Superdrug Health Clinics chỉ cung cấp vắc xin bất hoạt.

Trẻ em có nguy cơ mắc bệnh bại liệt cao hơn vì chúng ít có khả năng thường xuyên rửa tay, điều này có nghĩa là chúng có nhiều khả năng bị nhiễm vi-rút hơn. Trẻ nhỏ hơn có thể có xu hướng đưa các đồ vật có thể bị nhiễm vi rút bại liệt, chẳng hạn như đồ chơi hoặc điều khiển từ xa của TV, vào miệng của chúng.

Bệnh bại liệt có chữa khỏi được không?

Hiện không có cách chữa khỏi bệnh bại liệt, chỉ có những phương pháp điều trị có thể ngăn ngừa bệnh ngay từ đầu cho mọi người. Điều trị tập trung vào việc cung cấp cho cơ thể sự thoải mái và hỗ trợ để giúp kiểm soát các triệu chứng, do đó hệ thống miễn dịch có thể chống lại vi rút một cách hiệu quả.

Điều trị hỗ trợ cho bệnh bại liệt bao gồm:

  • thuốc giảm đau, để giảm đau nhức cơ bắp
  • nghỉ ngơi trên giường, để cơ thể có thể tiết kiệm năng lượng để chống lại vi rút
  • hỗ trợ thở, chẳng hạn như máy thở
  • thuốc giãn cơ, để giảm mức độ nghiêm trọng của co thắt cơ
  • vật lý trị liệu, chẳng hạn như kéo giãn và tập thể dục, để giữ cho cơ và khớp khỏe mạnh

Tôi có thể tự bảo vệ mình chống lại bệnh bại liệt bằng cách nào?

Tiêm vắc xin bại liệt – cách tốt nhất để bảo vệ bản thân chống lại bệnh bại liệt là tiêm vắc xin, loại vắc xin này đã có hiệu quả trong việc giảm hơn 99% các trường hợp mắc bệnh bại liệt trên toàn thế giới. Nếu bạn sinh ra ở Vương quốc Anh, bạn nên được tiêm phòng bại liệt khi còn nhỏ và tiêm nhắc lại ở độ tuổi 3 và 14. Vắc xin bại liệt chỉ có hiệu lực trong 10 năm, vì vậy nếu đã 10 năm kể từ lần tiêm nhắc cuối cùng của bạn hơn bạn có thể cần một cái khác.

Theo dõi những gì bạn ăn – bệnh bại liệt thường lây lan nhất khi phân (phân) bị nhiễm trùng vào miệng, thường là do tiêu thụ thức ăn và nước bị ô nhiễm. Nếu bạn đang đi du lịch đến một khu vực có nguy cơ bị bại liệt, bạn chỉ nên uống nước đóng chai và tránh ăn thức ăn có thể chưa được chế biến trong điều kiện vệ sinh.

Giữ tay sạch sẽ – bạn phải luôn rửa tay trước khi chế biến thức ăn hoặc ăn uống, đặc biệt là ở những vùng có nguy cơ mắc bệnh bại liệt. Có thể nhiễm vi-rút từ các bề mặt bị ô nhiễm, điều này có thể gây nhiễm trùng nếu bạn đưa tay gần miệng hoặc truyền vi-rút vào thức ăn trong khi chế biến hoặc ăn.

Tìm hiểu thêm:

]]>
https://naitree.com/benh-bai-liet-chua-khoi-duoc-khong-501/feed/ 0
Viêm phổi có những loại nào? Triệu chứng ra sao? https://naitree.com/viem-phoi-la-gi-492/ https://naitree.com/viem-phoi-la-gi-492/#respond Sat, 11 Dec 2021 14:28:31 +0000 https://naitree.com/?p=492 Các loại viêm phổi

Có nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra bệnh viêm phổi và biết chính xác nguyên nhân mắc phải có thể giúp bác sĩ quyết định cách điều trị tốt nhất cho bạn.

Viêm phổi cộng đồng

Viêm phổi mắc phải trong cộng đồng (CAP) là loại viêm phổi phổ biến nhất. Bạn có thể bị lây CAP ở những nơi công cộng từ những người khác bị viêm phổi. Bạn cũng có thể mắc viêm phổi cộng đồng sau khi bị nhiễm siêu vi, chẳng hạn như cúm.

CAP có thể do các vi sinh vật khác nhau gây ra;

  • Vi khuẩn: thường ảnh hưởng đến người lớn. Viêm phổi cộng đồng do vi khuẩn có xu hướng nghiêm trọng hơn so với CAP do các vi sinh vật khác gây ra
  • Virus: thường ảnh hưởng nhất đến trẻ em dưới hai tuổi. Mặc dù bệnh này có xu hướng ít nghiêm trọng hơn vi khuẩn CAP, nhưng một số chủng vi rút có thể khiến một người bị ốm nặng
  • Nấm: thường ảnh hưởng nhất đến những người có hệ thống miễn dịch suy yếu, ví dụ như do HIV hoặc ung thư

Viêm phổi liên quan đến chăm sóc sức khỏe

Viêm phổi liên quan đến chăm sóc sức khỏe là bệnh viêm phổi phát triển trong khi ai đó đang được chăm sóc tại cơ sở chăm sóc sức khỏe, ví dụ như trong bệnh viện hoặc viện dưỡng lão. Do các vi sinh vật phổ biến trong các loại cơ sở này, bệnh viêm phổi liên quan đến chăm sóc sức khỏe có thể gây tử vong cao hơn so với bệnh viêm phổi mắc phải tại cộng đồng (CAP).

Viêm phổi mắc phải ở bệnh viện

Loại viêm phổi này phát triển khi ai đó nhập viện vì một vấn đề sức khỏe khác. Những người đang sử dụng máy thở (một loại máy giúp người bệnh thở) có nguy cơ bị nhiễm bệnh viêm phổi nhập viện cao nhất.

Viêm phổi do hít thở

Viêm phổi do hít thở có thể phát triển sau khi một người hít phải thức ăn hoặc chất lỏng vào phổi của họ. Điều này làm cho phổi bị viêm, không bị nhiễm trùng bởi vi sinh vật. Những người có nguy cơ bị viêm phổi hít là những người gặp khó khăn khi nuốt chất lỏng hoặc giảm mức độ tỉnh táo: ví dụ như những người đã bị đột quỵ.

Các triệu chứng của bệnh viêm phổi là gì?

Một số triệu chứng của bệnh viêm phổi cần chú ý bao gồm:

  • Ho khan, khó thở và đau ngực
  • Sốt, đổ mồ hôi và ớn lạnh
  • Nhiệt độ cơ thể thấp hơn bình thường, đặc biệt là ở người lớn tuổi và những người bị suy giảm hệ thống miễn dịch
  • Lú lẫn hoặc thay đổi nhận thức, đặc biệt ở những người trên 65 tuổi
  • Buồn nôn, nôn mửa và tiêu chảy

Nếu bác sĩ nghi ngờ bệnh viêm phổi, họ có thể chụp X-quang phổi để hỗ trợ quá trình chẩn đoán. Sau khi chẩn đoán viêm phổi, bác sĩ sẽ quyết định kế hoạch điều trị cũng như điều trị bệnh nhân tại nhà hay tại bệnh viện.

Những nguy cơ và biến chứng liên quan đến viêm phổi là gì?

Những người thường xuyên tiếp xúc với nhiều người, chẳng hạn như sinh viên đại học và quân nhân, có nguy cơ mắc bệnh viêm phổi do cộng đồng (CAP) cao hơn.

Một số người có nguy cơ bị biến chứng cao hơn nếu họ mắc bệnh viêm phổi. Điêu nay bao gôm:

  • Những người mắc bệnh phổi tiềm ẩn, chẳng hạn như hen suyễn, COPD và xơ nang
  • Những người mắc bệnh mãn tính, toàn thân như bệnh tiểu đường
  • Những người có hệ thống miễn dịch suy yếu, chẳng hạn như người nhiễm HIV hoặc bệnh nhân đang điều trị ung thư
  • Trẻ nhỏ và người già
  • Người hút thuốc

Các biến chứng của bệnh viêm phổi rất đa dạng và bao gồm:

  • Bacteraemia (vi khuẩn trong máu). Vi khuẩn từ phổi có thể xâm nhập vào máu để di chuyển đến các cơ quan khác
  • Tràn dịch màng phổi (chất lỏng tích tụ xung quanh phổi), có thể bị nhiễm trùng
  • Áp xe phổi (sự tích tụ mủ trong các khoang phổi). Điều này thường được điều trị bằng thuốc kháng sinh. Nếu tình trạng này nghiêm trọng, các ổ áp xe có thể cần được dẫn lưu

Bạn bị viêm phổi như thế nào?

Có ba cách chính khiến bạn có thể bị viêm phổi.

  1. Một số người có vi khuẩn có thể gây viêm phổi sống ở đường hô hấp trên (mũi, họng và phần trên của khí quản). Khi những chất này lan xuống phổi, nó có thể gây viêm phổi.
  2. Những người bị nhiễm trùng viêm phổi đang hoạt động có thể lây lan vi khuẩn dưới dạng các giọt nhỏ. Nếu một người khác hít phải những giọt này vào phổi của họ, thì họ có thể bị viêm phổi.
  3. Những người khó nuốt sẽ bị thức ăn hoặc chất lỏng vào phổi, gây kích ứng (viêm phổi do hít phải).

Viêm phổi ở trẻ em

Trẻ em có nguy cơ bị biến chứng cao hơn khi bị viêm phổi do hệ miễn dịch của trẻ chưa phát triển hoàn thiện. Ngoài ra, ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, các triệu chứng của viêm phổi có thể biểu hiện khác với biểu hiện ở người lớn. Đây là những triệu chứng cần chú ý:

  • Da nhợt nhạt
  • Chân tay và lờ đờ, cáu kỉnh hoặc bồn chồn
  • Khóc nhiều hơn bình thường
  • Cho ăn kém
  • Nôn mửa
  • Thở nhanh

Nếu con bạn thở nhanh và sử dụng cơ bụng để giúp chúng thở, đó là dấu hiệu cho thấy trẻ cần được chăm sóc y tế. Nếu con bạn có những triệu chứng này, hãy đưa bé đến bệnh viện sớm nhất có thể, để các bác sĩ kịp thời xử lý.

Điều trị viêm phổi như thế nào?

Trong hầu hết các trường hợp viêm phổi do vi khuẩn, bác sĩ sẽ cho bạn một đợt thuốc kháng sinh. Trong khi điều trị, bác sĩ sẽ khuyên bạn uống nhiều chất lỏng, ăn uống đầy đủ và nghỉ ngơi.

Một số loại viêm phổi do vi-rút có thể được điều trị bằng thuốc kháng vi-rút nhưng trong nhiều trường hợp, nhiễm vi-rút tự khỏi mà không cần điều trị.

Nếu bạn phát triển các biến chứng, bác sĩ thường sẽ điều trị để giảm bớt các triệu chứng. Ví dụ, nếu bạn gặp phải tình trạng tích tụ chất lỏng trong lồng ngực, nó có thể đã được rút ra.

Làm cách nào để bảo vệ bản thân hoặc con tôi khỏi bệnh viêm phổi?

Có những biện pháp đơn giản mà bạn có thể thực hiện để bảo vệ bản thân hoặc con bạn chống lại bệnh viêm phổi. Ví dụ, bạn có thể thực hiện các bước để bảo vệ mình khỏi các bệnh nhiễm trùng nói chung:

  • Thường xuyên rửa tay: trước khi xử lý thực phẩm, hoặc sau khi bạn đi vệ sinh
  • Che miệng và mũi bằng khăn giấy khi bạn hắt hơi
  • Ở nhà khi bạn ốm
  • Bỏ hút thuốc

Vì viêm phổi có thể phát triển sau khi bạn bị nhiễm cúm, điều quan trọng là nếu bạn được khuyên nên tiêm phòng cúm hàng năm thì bạn sẽ được tiêm.

Ngoài ra, thuốc chủng ngừa phế cầu khuẩn có thể bảo vệ bạn chống lại các vi khuẩn thường gây viêm phổi nhất.

Theo: Fonscare.vn

]]>
https://naitree.com/viem-phoi-la-gi-492/feed/ 0