Naitree https://naitree.com Wed, 28 May 2025 09:22:19 +0000 vi-VN hourly 1 https://wordpress.org/?v=5.4.7 Bọc răng sứ có đắt không? Bao nhiêu tiền 1 cái răng sứ? https://naitree.com/boc-rang-su-co-dat-khong-1017/ https://naitree.com/boc-rang-su-co-dat-khong-1017/#respond Wed, 28 May 2025 09:22:19 +0000 https://naitree.com/?p=1017 Chi phí bọc răng sứ là một trong những yếu tố quan trọng trong việc ra quyết định của khách hàng. Vậy bọc răng sứ có đắt không? Bao nhiêu tiền 1 cái răng sứ? Bạn cùng đón đọc qua bài viết dưới đây nhé!

Các chi phí khi bọc răng sứ

Chi phí bọc răng sứ phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như vật liệu làm răng sứ, kinh nghiệm của bác sĩ và số lượng răng sứ cần bọc. Dưới đây, người viết sẽ chia nhỏ từng khía cạnh này để giúp bạn đọc có thể hiểu rõ hơn những yếu tố trên, từ đó giúp bạn có một kế hoạch thanh toán rõ ràng và có thể chọn lựa chọn một địa chỉ nha khoa với giá cả phù hợp.

Chất liệu làm răng sứ

Mỗi loại vật liệu khác nhau sẽ cho giá thành bọc răng sứ là khác nhau. Nếu chất liệu làm nên răng sứ có tính thẩm mỹ và độ bền cao thì loại răng sứ đó sẽ có chi phí cao nhất. Cụ thể, nếu phần phía trong của răng sứ được làm từ các kim loại quý như vàng, platium thì chi phí bọc răng sứ sẽ đắt hơn. Bên cạnh đó ối với các loại vật liệu như titan và kim loại thường, giá bọc sẽ thấp hơn.

Kinh nghiệm trình độ của bác sĩ

Và điều tất yếu, khi bạn tới nha khoa lớn, bác sĩ tại phòng khám đã có rất nhiều năm kinh nghiệm và được rất nhiều người biết đến về lĩnh vực này thì thường phí dịch vụ sẽ cao hơn so với các bác sĩ tay nghề chưa có nhiều kinh nghiệm. Tuy nhiên, việc thăm khám và thực hiện tại phòng khám có bác sĩ chuyên môn sẽ đảm bảo độ chính xác cũng như là sự thành công liên quan tới các hoạt động y khoa hơn.

Số lượng răng sứ cần bọc

Chi phí bọc 1 chiếc răng sứ chắc chắn sẽ khác so với chi phí của việc bọc rất nhiều chiếc răng sứ. Ở một số nha khoa, nếu bạn bọc răng sứ với số lượng từ 10 chiếc trở lên, giá sẽ ưu đãi hơn và tốt hơn nhiều so với việc bạn chỉ bọc 1 chiếc răng sứ mà thôi.

Bọc răng sứ giá bao nhiêu?

Bọc răng sứ giá bao nhiêu? Bọc răng sứ có đắt không? Sẽ không bao giờ có câu trả lời chung cho những câu hỏi này. Bởi việc bọc răng sứ còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Dưới đây, bài viết sẽ đề cập tới giá cả cụ thể của 2 loại răng sứ được sử dụng phổ biến nhất hiện nay là răng sứ kim loại và răng toàn sứ tại Nha Khoa Thúy Đức.

Răng sứ kim loại

Răng sứ kim loại là dòng răng sứ đầu tiên được sử dụng trong lĩnh vực làm răng sứ thẩm mỹ. Răng sứ kim loại được cấu tạo gồm 2 phần: phần trong là một lõi chịu lực được làm từ kim loại, phần ngoài được phủ bằng một lớp sứ để tăng độ thẩm mỹ và tăng khả năng nhai.

Ưu điểm

  • Răng sứ kim loại giúp bạn cải thiện tình trạng sứt mẻ, sâu răng, tăng tính thẩm mỹ cho hàm răng của mình.
  • Với độ bền cao, việc sử dụng răng sứ kim loại đảm bảo tình trạng nhai, bạn không còn nỗi lo sợ răng sẽ bị ảnh hưởng hay tác động bởi các đồ ăn cứng.
  • Chi phí thấp nhất trong số các loại răng sứ kim loại, hoàn toàn phù hợp với khả năng chi tiêu của nhiều khách hàng.

Nhược điểm

  • Nhược điểm lớn nhất của dòng răng này phải nhắc đến là sau một thời gian sử dụng sẽ bị đen viền răng do phần kim loại bị oxy hóa với môi trường axit trong khoang miệng. Dẫn đến việc mất tự tin khi giao tiếp.
  • Nếu bạn bị dị ứng với kim loại, đây sẽ không phải là một biện pháp tốt mà nha khoa cho rằng bạn nên sử dụng bởi sẽ gây ra tình trạng mô mềm kích ứng bên trong khoang miệng.

Răng sứ kim loại được chia thành nhiều loại khác nhau. Và ở mỗi nha khoa sẽ có một bảng giá khác nhau, giá của mỗi loại sẽ phụ thuộc vào nhiều yếu tố.

Tại Nha Khoa Thúy Đức, chúng tôi luôn công khai mức giá để bạn và người thân có thể tham khảo và đưa ra quyết định. Mức giá làm răng sứ kim loại tại nha khoa vào khoảng 2 triệu đồng/răng đối với dòng kim loại Titan chính hãng và cao cấp nhất, được bảo hành trong vòng 2 năm.

Răng toàn sứ

Răng toàn sứ

Răng toàn sứ là loại răng được cấu tạo 100% bằng sứ nguyên khối. Do đặc điểm cấu tạo hoàn toàn không chứa kim loại nên tính thẩm mỹ của loại răng sứ này là rất cao.

Ưu điểm

  • Về màu sắc: Răng toàn sứ có màu sắc giống như răng thật tới 99%, bạn hoàn toàn có thể sử dụng răng toàn sứ mà không hề lo sợ bị mọi người xung quanh nhận ra.
  • Răng toàn sứ vẫn giữ được màu trắng khi chiếu quang.
  • Về độ bền: Răng toàn sứ có độ bền lâu hơn so với các loại răng sứ kiêm loại, tuổi thọ của loại răng này có thế kéo dài đến hàng chục năm thậm chí là trọn đời.
  • Khắc phục các khuyết điểm của răng sứ kim loại: Khi sử dụng răng toàn sứ không xuất hiện hiện tượng đen viền lợi hay có khe hở.
  • Khả năng kích ứng: Răng toàn sứ hoàn toàn không gây kích thích mô mềm.

Nhược điểm

  • Về chi phí: Răng toàn sứ có chi phí không hề thấp, được xếp hạng là loại răng sứ có chi phí cao nhất hiện nay.
  • Công nghệ thiết kế và chế tạo răng toàn sứ rất hiện đại, đòi hỏi yêu cầu máy móc kỹ thuật tân tiến nhất.
  • Bác sĩ thực hiện cần có tay nghề và trình độ chuyên môn cao vì các khâu thực hiện rất phức tạp và tỉ mỉ.

Đối với răng toàn sứ cũng được chia thành nhiều loại khác nhau: Răng toàn sứ Venus, răng toàn sứ Ceramil, răng toàn sứ Emax, răng toàn sứ Lava…..Mỗi loại răng toàn sứ tùy thuộc vào vật liệu cấu tạo thành cũng như công nghệ chế tạo sẽ có giá khác nhau.

Tại Nha Khoa Thúy Đức, chúng tôi luôn công khai mức giá để khách hàng có thể tham khảo và đưa ra các quyết định của mình. Cụ thể:

Loại răng sứ Chi phí/1 răng Thời gian bảo hành
Sứ Venus 4 triệu 5 năm
Sứ Cercon/Ceramill 5 triệu 7 năm
Sứ Emax 6 triệu 10 năm
Sứ Lava 7 triệu 15 năm

Một số lưu ý khi bọc răng sứ

Một nụ cười xinh đẹp và hoàn hảo đáng giá bao nhiêu? Điều đó tùy thuộc vào quyết định của bạn nhưng nếu bạn muốn có một nụ cười đẹp và thẩm mỹ thì chắc chắn bạn phải trả một số tiền để sở hữu được chúng. Dưới đây là một số lưu ý khi bọc răng sứ:

Độ bền

Răng sứ có độ bền cao sẽ duy trì trong một thời gian rất lâu từ 10-15 năm, thậm chí đôi khi độ bền còn kéo dài trên 20 năm. Chính điều này khiến răng sứ trở thành một khoản đầu tư.  Đầu tư vào răng sứ nghĩa là bạn đang đầu tư vào bản thân vào hạnh phúc và sự tự tin của chính mình.

Chất lượng

Răng sứ đôi khi đắt tiền vì chất lượng của loại vật liệu làm nên chúng. Và tất nhiên, vật liệu chất lượng cao hơn sẽ khiến bạn tốn kém hơn nhưng cũng sẽ đảm bảo bạn không cần phải đến phòng khám thường xuyên để khắc phục lại những vấn đề mà chiếc răng sứ có vật liệu chất lượng kém hơn làm ảnh hưởng.

Đầu tư

Bọc răng sứ được xem là một khoản đầu tư dài hạn vào bản thân

Bạn nên xem việc bọc răng sứ là một khoản đầu tư dài hạn vào bản thân, hạnh phúc, sức khỏe và hàm răng của mình. Bạn sẽ không cần phải đi tẩy trắng răng, trám răng, kiểm tra tình trạng răng hư, sâu răng 4-5 tháng một lần như trước đây nữa. Điều bạn cần làm là làm sạch răng, lấy cao răng một đến hai lần định kỳ một năm để các bác sĩ có thể làm sạch và kiểm tra tình trạng răng sứ của bạn.

Thẩm mỹ

Một nụ cười tự tin đáng giá bao nhiêu? Điều này là do bạn quyết định nhưng chắc chắn là đáng giá hơn là việc bạn dấu đi nụ cười của chính bản thân mình vì ngại để lộ răng trong những bức ảnh và trong chính giao tiếp cuộc sống hàng ngày.

Nhiều người muốn có một nụ cười đẹp với hàm răng trắng sáng. Tuy nhiên, hàm răng bình thường của một người có thể có hình dạng và khoảng cách không đều nhau, ngoài ra răng có thể bị nứt, đổi màu hoặc mất men theo tuổi tác. Nếu bạn cảm thấy nụ cười của mình cần được cải thiện nhiều hơn, thì bọc răng sứ là một cách phổ biến để khắc phục các khuyết điểm này.

]]>
https://naitree.com/boc-rang-su-co-dat-khong-1017/feed/ 0
Tìm hiểu thực hư chuyện bọc răng sứ có bị hôi miệng không? https://naitree.com/boc-rang-su-co-bi-hoi-mieng-1010/ https://naitree.com/boc-rang-su-co-bi-hoi-mieng-1010/#respond Wed, 28 May 2025 09:06:46 +0000 https://naitree.com/?p=1010 Bọc răng sứ có bị hôi miệng không là nỗi lo lắng của nhiều người bởi trên thực tế, có không ít người bị hôi miệng khi thực hiện kỹ thuật bọc răng sứ. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu về nguyên nhân và cách khắc phục tình trạng hôi miệng khi bọc răng sứ trong bài viết sau đây.

1. Bọc răng sứ có bị hôi miệng không?

Bản chất của kỹ thuật bọc răng sứ là sử dụng những mão răng giả được đúc từ sứ để chụp cố định lên phần trụ răng thật. Bọc răng sứ phục hồi tính thẩm mỹ cho những người bị tổn thương răng như răng bị sứt, mẻ, răng thưa hoặc móm nhẹ, từ đó giúp cho người thực hiện có một hàm răng trắng, đều, đẹp như mong muốn.

Để giải đáp cho câu hỏi bọc răng sứ có bị hôi miệng hay không thì câu trả lời là không. Theo các chuyên gia, nếu quá trình bọc răng sứ được thực hiện đúng kỹ thuật, chỉ định, đảm bảo chuẩn xác và được thực hiện bởi bác sĩ có trình độ chuyên môn cao thì hoàn toàn không gây ra hôi miệng. Cùng với đó, người làm răng sứ sau khi thực hiện bọc răng cũng cần biết cách chăm sóc và vệ sinh răng miệng đúng cách để không gặp tình trạng hôi miệng hay bất cứ sự cố răng miệng nào.

Bạn nên chọn các cơ sở nha khoa uy tín và chọn chất liệu răng sứ chất lượng để không gặp tình trạng hôi miệng sau khi bọc răng.

Bọc răng sứ cần được thực hiện bởi bác sĩ có chuyên môn kỹ thuật cao với sự hỗ trợ của máy móc, trang thiết bị hiện đại.

2. Tại sao bọc răng sứ bị hôi miệng?

Bọc răng sứ bị hôi miệng là tình trạng tương đối phổ biến, tuy nhiên thực hư nguyên nhân không phải ai cũng biết rõ. Các nguyên nhân phổ biến khiến người bọc răng sứ bị hôi miệng có thể kể đến như:

2.1. Do tay nghề của bác sĩ nha khoa

Tay nghề của bác sĩ nha khoa là yếu tố quan trọng dẫn đến sự thành công của một ca bọc răng sứ. Nha sĩ cần thực hiện các thao tác cẩn thận, chính xác từ khâu mài răng, lấy dấu răng cho đến chụp mão sứ để đảm bảo răng được lắp vừa khít với phần trụ răng và viền nướu răng. Nếu bọc răng sứ không được thực hiện đúng kỹ thuật, phần viền nướu sẽ có khe hở, tạo không gian cho các mảng bám và vi khuẩn xâm nhập và phát triển, lâu ngày làm hơi thở của bạn trở nên khó chịu.

2.2. Người dùng mắc các bệnh răng miệng

Mắc các bệnh răng miệng như sâu răng, viêm nha nhu, nướu răng yếu có thể gặp phải tình trạng hôi miệng khi bọc răng sứ. Trong những trường hợp này, trước khi bọc răng, bác sĩ sẽ kiểm tra xem bạn có vấn đề răng miệng nào hay không để điều trị tận gốc trước khi thực hiện kỹ thuật bọc răng sứ.

2.3. Vệ sinh và chăm sóc răng không đúng cách

Thói quen vệ sinh răng ảnh hưởng rất nhiều đến tuổi thọ của răng sứ. Trong một số trường hợp, vệ sinh và chăm sóc răng sứ không đúng cách có thể khiến vi khuẩn tích tụ và gây ra những mùi khó chịu trong khoang miệng. Do đó, sau khi bọc răng sứ, bạn cần nghe cẩn thận hướng dẫn của nha sĩ về cách chăm sóc và vệ sinh răng tại nhà, cũng như hẹn lịch kiểm tra răng định kỳ để đảm bảo duy trì chất lượng răng sứ.

2.4. Vật liệu sứ không đảm bảo

Hiện nay trên thị trường có rất nhiều răng sứ với các chất liệu sứ khác nhau. Tuy nhiên, nếu bạn lựa chọn những loại răng sứ giá rẻ thì rất dễ gặp tình trạng oxy hóa do nước bọt, hóa chất, vi khuẩn…trong quá trình sử dụng, gây ra hiện tượng viền răng đen hoặc sứt mẻ, lâu dài gây sâu răng và hôi miệng.

2.5. Răng sứ bị nứt vỡ trong thời gian sử dụng

Nứt vỡ răng sứ trong thời gian sử dụng có thể do chất liệu sứ không chất lượng hoặc do chấn thương, va đập trong quá trình sinh hoạt hằng ngày. Những vết nứt trên răng sứ sẽ trở thành không gian lý tưởng cho vi khuẩn trú ngụ và gây ra những mùi hôi khó chịu trong khoang miệng, ảnh hưởng đến sự tự tin.

2.6. Mắc bệnh lý toàn thân

Một số bệnh lý toàn thân như đau dạ dày, loét dạ dày tá tràng, trào ngược dạ dày thực quản, đái tháo đường… cũng có thể là yếu tố nguy cơ khiến sức khỏe tổng thể và sức khỏe răng miệng của bạn suy giảm, từ đó khiến bạn dễ gặp phải các bệnh lý nha khoa và bị hôi miệng.

Xem chi tiết: Các bệnh lý gây hôi miệng

3. Phương pháp điều trị hôi miệng khi bọc răng sứ

Tùy từng nguyên nhân gây hôi miệng khi bọc răng sứ mà sẽ có cách điều trị và khắc phục khác nhau. Theo đó:

  • Nếu tình trạng hôi miệng xuất phát từ các lỗi kỹ thuật trong quá trình bọc răng thì bác sĩ nha khoa cần tiến hành kiểm tra, điều chỉnh hoặc bọc lại răng sứ mới cho người bệnh.
  • Nếu răng sứ bị nứt, vỡ, có khoảng hở thì cần kiểm tra và bọc lại răng sứ để đảm bảo không còn khoảng trống và tránh tình trạng tồn đọng mảng bám, thức ăn trong kẽ răng.
  • Nếu hôi miệng khi bọc răng sứ do các bệnh lý tại khoang miệng như sâu răng, viêm nha chu, viêm nướu… thì bạn cần được điều trị các bệnh lý này để hạn chế tình trạng hôi miệng.
  • Nếu hôi miệng do các bệnh lý toàn thân thì cần được điều trị và chăm sóc sức khỏe tổng thể để nâng cao sức đề kháng và sức khỏe răng miệng.

Để đảm bảo không gặp tình trạng bọc răng sứ bị hôi miệng thì bạn nên chủ động tìm những cơ sở nha khoa uy tín với bác sĩ có tay nghề chuyên môn cao. Điều này vừa giúp bạn phòng tránh tình trạng hôi miệng do bọc răng sứ không đúng kỹ thuật, vừa giúp bạn có một hàm răng trắng đẹp, bền lâu theo thời gian.

4. Tìm hiểu cách phòng ngừa hôi miệng khi bọc răng sứ

Để giảm thiểu tối đa nguy cơ hôi miệng sau khi bọc răng sứ, bạn nên lưu ý một vài thông tin cơ bản sau đây:

  • Đánh răng đều đặn mỗi ngày ít nhất 2 lần bằng bàn chải đánh răng lông mảnh, mềm và sử dụng kem đánh răng có chứa flour.
  • Thay bàn chải mới sau mỗi 3 tháng sử dụng để tránh những vi khuẩn có hại tích tụ và gây hại cho sức khỏe răng miệng.
  • Sử dụng chỉ nha khoa, tăm nước… để loại bỏ những mảng bám thức ăn còn sót lại trên răng ở những vị trí mà bàn chải đánh răng không tiếp cận được.
  • Chải răng kỹ lưỡng, cẩn thận, nhẹ nhàng ở tất cả các mặt răng theo chiều dọc và xoay tròn trong thời gian 3 phút.
  • Súc miệng bằng nước sạch hoặc sử dụng nước súc miêng trị hôi miệng sau khi đánh răng.
  • Hạn chế ăn những thực phẩm quá dai, quá cứng, ăn thức ăn cay nóng khi bọc răng sứ để không làm tổn thương mão sứ.
  • Không hút thuốc lá, uống rượu bia, ăn thức ăn chứa nhiều đường, nhiều dầu mỡ, có tính acid vì chúng có thể làm ảnh hưởng đến chất lượng răng sứ và dễ dàng gây ra tình trạng hôi miệng.
  • Không nghiến răng, va đập mạnh hoặc dùng răng để mở nắp chai, cắn móng tay.
  • Kiểm tra răng định kỳ mỗi 6 tháng một lần để sớm phát hiện các bệnh lý răng miệng và điều trị kịp thời.
]]>
https://naitree.com/boc-rang-su-co-bi-hoi-mieng-1010/feed/ 0
Bọc răng sứ có tháo ra được không? Cần làm lại trong trường hợp nào? https://naitree.com/boc-rang-su-co-thao-ra-duoc-khong-975/ https://naitree.com/boc-rang-su-co-thao-ra-duoc-khong-975/#respond Wed, 28 May 2025 08:49:56 +0000 https://naitree.com/?p=975 Bọc răng sứ là một phương pháp phục hình răng phổ biến giúp cải thiện thẩm mỹ và chức năng ăn nhai. Tuy nhiên, sau một thời gian sử dụng, nhiều người bắt đầu thắc mắc liệu răng sứ có thể tháo ra được không và khi nào cần làm lại. Nếu bạn cũng đang băn khoăn về vấn đề này, hãy cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây để có câu trả lời chính xác nhất.

Bọc răng sứ có tháo ra được không?

Bọc răng sứ là một phương pháp phục hình nha khoa phổ biến, thường được áp dụng cho những trường hợp răng bị hư hại như sâu răng, mẻ, sứt hoặc có các khuyết điểm về màu sắc và hình dáng. Mục tiêu là giúp cải thiện tính thẩm mỹ và phục hồi chức năng ăn nhai cho răng.

Quy trình bọc răng sứ bao gồm việc mài nhỏ một phần răng thật (gọi là cùi răng), sau đó gắn một mão răng sứ lên trên để tái tạo hình dạng và màu sắc giống như răng tự nhiên. Khi được thực hiện đúng kỹ thuật, mão sứ sẽ ôm khít vào cùi răng, đảm bảo thẩm mỹ và chức năng lâu dài.

Tuy nhiên, trong một số trường hợp, mão sứ có thể gặp vấn đề như bị bung, nứt, lỏng lẻo hoặc gây đau nhức, viêm nhiễm. Điều này khiến nhiều người lo lắng và đặt câu hỏi: Bọc răng sứ có tháo ra được không?

Câu trả lời là có thể tháo ra được, nhưng cần được thực hiện bởi bác sĩ chuyên môn tại cơ sở nha khoa uy tín. Việc tháo mão răng sứ đòi hỏi kỹ thuật cao và thiết bị chuyên dụng để tránh làm tổn thương cùi răng thật hoặc mô răng lân cận. Bác sĩ sẽ đánh giá tình trạng cụ thể của răng để quyết định có cần tháo và bọc lại răng sứ hay không.

Xem thêm: Răng bọc sứ bị nhiễm trùng phải làm sao?

Cần tháo răng sứ làm lại trong những trường hợp nào?

Việc tháo mão răng sứ sau khi đã phục hình không phải là mong muốn của bất kỳ ai. Tuy nhiên, trong một số trường hợp bắt buộc, việc này là cần thiết để đảm bảo sức khỏe răng miệng và tránh các biến chứng nặng hơn. Dưới đây là những trường hợp cần phải tháo mão răng sứ:

Răng sứ bị nứt vỡ nghiêm trọng

Tình trạng đau răng kéo dài có thể xảy ra nếu bác sĩ mài răng quá nhiều, làm lộ ngà răng hoặc xâm lấn tủy. Trong trường hợp nghiêm trọng hơn, răng bọc sứ có thể bị viêm tủy nhưng không được điều trị kịp thời. Khi đó, cần tháo mão răng sứ để can thiệp điều trị tủy hoặc các vấn đề liên quan, sau đó mới phục hình lại.

Răng bị đau nhức kéo dài

Có nhiều người khi bọc răng sứ do bị bác sĩ mài răng quá nhiều làm xâm lấn tới cấu trúc răng. Nghiêm trọng hơn là răng bọc sứ bị viêm tủy, gây ra tình trạng đau nhức kéo dài rất khó chịu. Lúc này sẽ bắt buộc phải tháo mão răng sứ để tiến hành điều trị tủy.

Bị mắc bệnh lý răng miệng

Nếu bọc răng sứ tại nha khoa kém uy tín, thiết bị máy móc thô sơ sẽ dẫn tới việc răng sứ chế tác sai kích thước, không sát khít với cùi răng thật. Điều này tạo ra kẽ hở tại chân răng, vi khuẩn sẽ dễ dàng xâm nhập vào bên trong gây ra những tổn thương tới cùi răng, dẫn tới những bệnh lý răng miệng như viêm nướu, viêm nha chu, sâu răng, hôi miệng… Để khắc phục cần tháo mão răng sứ cũ và làm lại mão sứ mới.

Xem thêm: Vì sao răng bọc sứ bị viêm tủy, chữa như thế nào?

Bị dị ứng với chất liệu răng sứ

Mặc dù đây là trường hợp hiếm gặp tuy nhiên nó vẫn xảy ra ở một số người. Bạn sẽ không thích ứng được với chất liệu răng sứ kim loại và xảy ra tình trạng dị ứng. Lúc này bác sĩ sẽ cho chỉ định tháo răng sứ và thay bằng loại răng sứ có chất liệu phù hợp hơn, ví dụ như răng toàn sứ.

Viền nướu của răng sứ bị đen

Với những người chọn bọc sứ bằng răng sứ kim loại, dưới tác động của nước bọt và các hoạt chất trong miệng, răng sứ kim loại sẽ bị oxy hóa làm cho viền nướu bị đen. Điều này ảnh hưởng rất lớn tới tính thẩm mỹ. Bạn sẽ cần phải thay răng sứ thường xuyên nếu không muốn nụ cười bị mất sự tự tin.

Răng sứ bị hở, cong vênh

Trường hợp này thường xảy ra khi gặp sai sót từ bước lấy dấu răng, mài cùi răng, chế tác hay gắn răng sứ.

Như vậy, nếu gặp phải các trường hợp trên bạn cần trực tiếp tới địa chỉ nha khoa uy tín để được bác sĩ kiểm tra tình trạng và điều trị càng sớm càng tốt, tránh để tình hình ngày càng nghiêm trọng hơn.

Xem thêm: Tại sao bọc răng sứ bị tụt lợi và cách khắc phục?

Quy trình tháo và bọc lại răng sứ

Quy trình tháo và bọc lại răng sứ được thực hiện theo các bước sau:

Bước 1: 

Bác sĩ tiến hành vệ sinh sạch sẽ khoang miệng, sau đó gây tê để giúp làm giảm cảm giác khó chịu khi tiến hành tháo răng sứ.

Bước 2:

Tùy theo tình trạng răng của mỗi người mà có thể tháo được ngay hoặc phải cắt nhỏ mão răng và tháo lần lượt từng miếng. Điều này sẽ giúp không va chạm vào cùi răng bên trong. Bên cạnh đó bác sĩ cũng có thể tiến hành mài xung quanh thân răng sứ theo chiều dọc để làm lộ ra lớp sườn giúp tháo gỡ mão sứ dễ dàng hơn.

Bước 3: 

Bác sĩ sẽ chuẩn bị cùi răng thật và lấy dấu lại để chế tác răng sứ mới thay thế cho răng sứ cũ.

Bước 4:

Sau khi đã có mão răng sứ mới, bác sĩ sẽ gắn thử và cân chỉnh lại khớp cắn để giúp bạn cảm thấy thoải mái hơn. Bước cuối cùng là cố định mão răng sứ bằng keo dán chuyên dụng.

Tháo răng sứ và Bọc răng sứ lần 2 có đau không?

Bọc lại lần thứ hai nhìn chung không gây đau đớn cho người thực hiện. Trước khi bắt đầu, bác sĩ sẽ tiêm thuốc tê để giúp bạn cảm thấy dễ chịu và không bị ê buốt trong suốt quá trình. Đặc biệt, nếu răng thật bên dưới vẫn còn nguyên vẹn, bạn sẽ không cần phải mài thêm răng, giúp giảm thiểu tổn thương và cảm giác khó chịu.

Tuy nhiên, để đảm bảo an toàn và đạt hiệu quả thẩm mỹ tốt nhất, bạn nên thực hiện tại nha khoa uy tín. Bác sĩ có chuyên môn cao cùng trang thiết bị hiện đại và vật liệu sứ chất lượng sẽ giúp quy trình tháo – bọc răng sứ được diễn ra an toàn, chính xác và mang lại kết quả như mong muốn.

Chi phí tháo và bọc răng sứ lần 2?

Chi phí tháo và bọc răng sứ lần 2 là một trong những mối quan tâm hàng đầu của những người đang có nhu cầu thay mới. Thông thường tại tất cả các nha khoa đều tháo mão răng sứ cũ miễn phí cho khách hàng, còn chi phí bọc lại răng sứ sẽ tùy thuộc vào loại sứ mà bạn lựa chọn.

Hiện nay có hai dòng sứ phổ biến nhất đó là răng sứ kim loạirăng toàn sứ. Răng sứ kim loại sẽ có mức chi phí rẻ hơn, độ chịu lực tốt nhưng tính thẩm mỹ không cao. Sau một thời gian sử dụng răng sứ kim loại dễ bị đen viền nướu. Còn đối với răng toàn sứ sẽ có chi phí cao hơn bởi nó không chỉ thẩm mỹ mà khả năng chịu lực, chịu nhiệt cũng rất tốt.

Các dòng răng sứ kim loại phổ biến như răng sứ Titan, Ceramco III, Chrom – Cobalt có mức giá dao động từ 1.5 – 3.5 triệu/răng. Răng toàn sứ như Ceramil, Emax, Lava, Venus,… với mức giá từ 4 triệu – 7 triệu/răng.

Để biết được bản thân phù hợp với dòng sứ nào, các bạn nên tới trực tiếp nha khoa để được bác sĩ kiểm tra tình trạng tổng quát, lên kế hoạch điều trị và có báo giá chi phí cụ thể.

Lưu ý nên lựa chọn các dòng răng sứ từ những thương hiệu lớn và có thể bảo hành, không được lựa chọn bọc sứ giá rẻ nhưng không rõ nguồn gốc xuất xứ, dễ xảy ra các biến chứng không mong muốn và có thể phải bọc lại lần nữa.

Một số vấn đề gặp phải khi bọc lại răng sứ

Việc bọc răng sứ nhiều lần có thể làm răng gốc phải đối diện với nhiều rủi ro hơn như dễ gãy vỡ, bị mòn nhiều. Bên cạnh đó răng gốc cũng có thể trở nên nhạy cảm hơn khi ăn nhai.

Ngoài ra nếu được thực hiện bởi bác sĩ có tay nghề không cao, thực hiện sai kỹ thuật thì có thể làm cho tình trạng trở nên ngày càng nghiêm trọng hơn. Bạn có thể bị tổn thương nướu răng, hư hỏng răng bên cạnh, thậm chí tiêu xương răng.

Lưu khi sau khi tháo và bọc lại răng sứ

  • Việc lựa chọn mão răng sứ mới đóng vai trò rất quan trọng. Mão răng sứ phải được đảm bảo tỷ lệ, chất liệu, được chế tác phù hợp với tình trạng răng, có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng. Điều này tránh tình trạng phải thay mão sứ nhiều lần tốn kém và mất thời gian.
  • Lực chọn nha khoa uy tín có bác sĩ chuyên môn cao, giàu kinh nghiệm. Nha khoa phải có cơ sở vật chất hiện đại, công nghệ cao để đảm bảo quá trình tháo và bọc răng sứ diễn ra an toàn.
  • Chăm sóc răng đúng cách để răng luôn khỏe mạnh và bền chắc: đánh răng ngày 2 lần kết hợp dùng nước súc miệng và chỉ nha khoa để làm sạch hoàn toàn mảng bám.
  • Sử dụng các loại thức ăn phù hợp, không ăn đồ quá cứng hoặc quá nóng làm cho răng bị nhạy cảm, răng bị mẻ, tổn thương,…
  • Thường xuyên bổ sung vitamin và canxi giúp bảo vệ răng nướu luôn khỏe mạnh.
  • Khám răng định kỳ 6 tháng/lần để theo dõi tình trạng răng miệng và phát hiện kịp thời khi có dấu hiệu mắc các bệnh lý răng miệng.

 

]]>
https://naitree.com/boc-rang-su-co-thao-ra-duoc-khong-975/feed/ 0
5 loại vớ y khoa tốt cho người giãn tĩnh mạch https://naitree.com/vo-y-khoa-cho-nguoi-gian-tinh-mach-814/ https://naitree.com/vo-y-khoa-cho-nguoi-gian-tinh-mach-814/#respond Mon, 02 Oct 2023 02:22:12 +0000 https://naitree.com/?p=814 Sử dụng vớ y khoa là một phương pháp được áp dụng phổ biến trong phòng ngừa và điều trị suy giãn tĩnh mạch. Tuy nhiên, trên thị trường hiện nay có rất nhiều loại vớ y khoa, với giá cả và chất lượng khác nhau. Bài viết hôm nay, chúng tôi sẽ giới thiệu cho các bạn 5 loại vớ y khoa tốt cho người giãn tĩnh mạch, được nhiều đánh giá cao. Các bạn cùng xem nhé.

Khi nào suy giãn tĩnh mạch cần dùng vớ y khoa?

Bệnh suy giãn tĩnh mạch là tình trạng các van tĩnh mạch hoạt động không hiệu quả làm máu khó hồi về tim, bị ứ lại trong lòng tĩnh mạch, từ đó khiến các tĩnh mạch ngoại biên bị giãn ra, nổi trên bề mặt da, gây ra các triệu chứng như đau nhức, nặng chân, phù chân, kiến bò…

Đọc thêm: Tại sao bị suy giãn tĩnh mạch chân?

Vớ y khoa là một loại vớ đặc biệt, chuyên dụng trong điều trị bệnh suy giãn tĩnh mạch chân. Vớ có khả năng tạo ra áp lực giảm dần từ phần cổ chân lên đến bắp đùi, giúp kích thích tuần hoàn máu, ngăn ngừa huyết khối và cải thiện các triệu chứng của suy giãn tĩnh mạch.

Vớ y khoa có nhiều loại khác nhau, tùy thuộc vào kích cỡ cũng mức độ áp lực phù hợp với từng giai đoạn của bệnh, chẳng hạn như CCL1, CCL2, CCL3. Còn nếu bạn muốn sử dụng vớ y khoa để phòng ngừa suy giãn tĩnh mạch thì nên chọn loại CCL vì áp lực của loại này thấp hơn các loại dùng để điều trị.

Đọc thêm: Vớ giãn tĩnh mạch chân có tác dụng gì?

Như vậy,chúng ta có thể thấy vớ y khoa đã được chỉ định dùng ngay khi suy giãn tĩnh mạch ở giai đoạn đầu. Việc dùng vớ y khoa khi nào, trong trường hợp nào, cụ thể như sau:

  • Dùng vớ y khoa cải thiện suy giãn tĩnh mạch lúc đi lại, làm việc, đứng hoặc ngồi. Nhưng khi nằm nghỉ hoặc ngủ thì không cần phải sử dụng vớ vì lúc này sẽ không mang lại tác dụng, ngược lại còn gây khó chịu.
  • Sử dụng vớ lúc tập thể dục nếu cảm thấy hoạt động nhiều bắp chân bị đau. Việc tập các bài tập chân nhẹ nhàng
  • tại chỗ sẽ làm tăng hiệu quả bơm máu của vớ y khoa, giúp máu lưu thông tốt hơn, giảm ứ đọng gây sưng phù chân.
  • Nếu trường hợp bạn làm việc trong môi trường phải đứng nhiều hoặc ngồi liên tục, ít được vận động thì nên sử dụng loại vớ giãn tĩnh mạch CCL để phòng ngừa suy giãn tĩnh mạch chân.

Để chọn được loại vớ tốt, bạn nên chú ý đến các tiêu chí:

  • Kích cỡ và áp lực phù hợp.
  • Chất liệu an toàn, thoải mái, không kích ứng.
  • Nguồn gốc xuất xứ rõ ràng.

Ngoài ra, bạn nên tham khảo thêm ý kiến của bác sĩ để chọn được loại vớ y khoa phù hợp nhất với bản thân cũng như biết cách sử dụng sao cho hiệu quả.

5 loại vớ y khoa tốt cho người giãn tĩnh mạch hiện nay

Vớ y khoa Medi Duomed

Vớ y khoa Medi Duomed là sản phẩm của thương hiệu Medi – CHLB Đức, vớ tạo một áp lực nhất định lên tĩnh mạch chân, giúp lưu thông máu, giải quyết tình trạng ứ đọng, từ đó giúp phòng ngừa, hỗ trợ điều trị suy giãn tĩnh mạch, tê bì chân tay hiệu quả.

Giá bán tham khảo: Vớ Medi Duomed hiện đang được bán trên thị trường với giá dao động từ 650.000đ – 990.000đ/1 hộp tùy loại.

Ưu điểm:

  • Có nhiều loại khác nhau tương ứng với từng mức áp lực và phù hợp với mỗi mục đích điều trị, gồm có 3 loại: CCL1, CCL2, CCL3. Vớ có khả năng tạo ra độ dốc áp lực giảm từ cổ chân đến đùi, từ đó tăng tốc độ lưu thông máu, giảm nguy cơ hình thành cục máu đông.
  • Sử dụng công nghệ Clima Fresh giúp kháng khuẩn, khử mùi tốt dù sử dụng trong thời gian dài.
  • Vớ được dệt 2 lớp với độ mao dẫn khác nhau giúp tăng khả năng thoát ẩm, thoát mồ hôi, giảm cảm giác bí bách trên bề mặt da, dùng lâu không bị ngứa ngay cả khi thời tiết nóng bức.
  • Chất liệu sợi cao cấp, không đường may nổi, sử dụng cực kỳ thoải mái, không gây cản trở quá trình lưu thông máu.
  • Được chứng nhận không chứa chất nhuộm màu gây ung thư, đồng thời đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn khắt khe nhất của cơ quan Y tế CHLB Đức nên cực kỳ an toàn khi sử dụng.

Vớ y khoa Medical Compression Stocking Biohealth

Đây là sản phẩm vớ chống giãn tĩnh mạch của thương hiệu Bio Health – Úc, đạt tiêu chuẩn y tế do viện Hohenstein kiểm định. Sản phẩm mang đến các công dụng gồm bảo vệ chân, ngăn ngừa phù nề và chống suy giãn tĩnh mạch.

Giá bán tham khảo: Vớ Medical Compression Stocking Biohealth hiện được bán với giá 400.000đ – 580.000đ/hộp.

Ưu điểm:

  • Được làm từ chất liệu cao cấp với thành phần 72% Polyamide và 28% Lycra tạo sự thoải mái, thông thoáng, thấm hút mồ hôi tốt, không gây khó chịu khi sử dụng trong thời tiết nóng bức.
  • Vớ có độ đàn hồi cao, không bị biến dạng khi sử dụng lâu dài.
  • Trọng lượng nhẹ, tạo cảm giác thoải mái, thư thái, mang như không mang.
  • Không chứa chất độc hại, không gây kích ứng da, mang lâu không bị ngứa hay gây tác dụng phụ lên chân.
  • Sử dụng công nghệ may nối hiện đại, không có các đường may nổi cộm, từ đó giúp máu lưu thông tốt, không để lại vết hằn trên da.
  • Độ bền cao, có thể sử dụng từ 6 tháng – 1 năm

Vớ y khoa Jobst Relief

Vớ y khoa Jobst Relief là dòng sản phẩm của thương hiệu Jobst đến từ Mỹ với chất lượng hàng đầu, công nghệ hiện đại cùng với kinh nghiệm lâu đời của nhà sản xuất Conrad Jobst từ 1950. Sản phẩm được các bác sĩ tại Việt Nam đánh giá cao về hiệu quả điều trị bệnh suy tĩnh mạch, giãn tĩnh mạch…

Giá bán tham khảo: 600.000đ – 980.000đ/hộp tùy loại.

Ưu điểm:

  • Được thiết kế nhiều loại khác nhau, đa dạng lựa chọn cho các mục đích sử dụng (vớ gối  vớ đùi, vớ quần)
  • Tạo áp lực chuẩn 20-30mmHg giúp tăng hiệu quả điều trị suy giãn tĩnh mạch chân.
  • Chất liệu mềm mại, thoáng khí giúp người sử dụng cảm thấy thoải mái, dùng được trong thời tiết nóng mà không gây khó chịu.
  • Không gây ngứa và kích ứng da. Được chứng nhận an toàn bởi FDA Hoa Kỳ.
  • Độ bền cao trên 6 tháng.

Vớ y khoa Jiami

Vớ y khoa Jiami xuất xứ từ Italia, có tác dụng giảm đường kính tĩnh mạch, thu hẹp các van tĩnh mạch, ngăn máu chảy ngược tới các phần thấp của chân, giúp phục hồi áp suất trong hệ tĩnh mạch, tăng cường hồi lưu máu về tim, ngăn ngừa hình thành huyết khối tĩnh mạch, đồng thời giảm các triệu chứng nổi gân xanh, nặng chân, phù chân…

Giá bán tham khảo: 245.000đ – 600.000đ/hộp tuỳ loại.

Ưu điểm:

  • Sản phẩm được thiết kế dựa trên tính toán giảm dần đều áp lực từ dưới cổ chân lên đùi nhằm giúp máu có thể lưu thông một cách tốt nhất.
  • Vớ Jiami được ứng dụng công nghệ Sanitized trong sản xuất giúp chống khuẩn, ngăn nấm mốc và mùi hôi, giúp người sử dụng cảm thấy thông thoáng, dễ chịu suốt cả ngày.
  • Sản phẩm có thiết kế đa dạng, mẫu mã hiện đại, thời trang, phù hợp với nhiều mức độ bệnh. Ngoài ra, vớ còn có thiết kế hở ngón phù hợp cho người bệnh đái tháo đường, rối loạn da hoặc có vấn đề ở ngón chân.
  • Chất liệu làm vớ là sợi tổng hợp cao cấp, co giãn 4 chiều, dễ dàng đi vào và tháo ra.
  • Sản phẩm đã được Cơ quan quản lý thuốc và dược phẩm của Ý cấp chứng nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng nên mọi người hoàn toàn yên tâm khi sử dụng.

Vớ y khoa Novamed

Vớ y khoa Novamed là sản phẩm có xuất xứ từ Thổ Nhĩ Kỳ, tác dụng hỗ trợ điều trị suy giãn tĩnh mạch chân hiệu quả, giúp giảm tình trạng sưng chân, phù chân, tắc nghẽn tĩnh mạch, nổi tĩnh mạch dưới da từ nhẹ tới nặng.

Giá bán tham khảo: 300.000đ – 500.000đ/hộp.

Ưu điểm:

  • Được sản xuất trên dây chuyền công nghệ tiên tiến, hiện đại, chuẩn châu Âu.
  • Chất liệu làm từ sợi dệt thượng hạng, không gây ngứa ngáy, kích ứng, tạo sự thoải mái, dễ chịu khi dùng lâu.
  • Sử dụng áp lực chuẩn 18-21mmHg để co giãn tĩnh mạch, ngăn ngừa đau nhức, phù nề ở chân.
  • Phần ngón chân được thiết kế trống để phù hợp với bệnh nhân tiểu đường hoặc người bị biến dạng ngón chân.

Đọc thêm: Cách mang vớ giãn tĩnh mạch chân đúng và hiệu quả?

Trên đây là một số thông tin về công dụng của vớ y khoa cũng như review nhanh về 5 loại vớ y khoa được nhiều người đánh giá tốt nhất thị trường hiện nay. Nếu còn bất cứ câu hỏi nào, bạn có thể để lại bình luận phía dưới, chúng tôi sẽ giải đáp chi tiết nhất.

]]>
https://naitree.com/vo-y-khoa-cho-nguoi-gian-tinh-mach-814/feed/ 0
Suy giãn tĩnh mạch kiêng ăn gì? https://naitree.com/suy-gian-tinh-mach-kieng-an-gi-805/ https://naitree.com/suy-gian-tinh-mach-kieng-an-gi-805/#respond Mon, 02 Oct 2023 02:20:27 +0000 https://naitree.com/?p=805 Bên cạnh việc áp dụng các biện pháp điều trị bệnh suy giãn tĩnh mạch, bạn cần xây dựng cho mình một chế độ ăn uống và sinh hoạt lành mạnh để cải thiện bệnh, ngăn ngừa bệnh tái phát. Bài viết sau đây điểm danh những thực phẩm người suy giãn tĩnh mạch chân nên kiêng để đảm bảo sức khỏe.

Đọc trước: Giãn tĩnh mạch chân có nguy hiểm không?

Mục tiêu khi xây dựng chế độ ăn cho người suy giãn tĩnh mạch chân

Thực hiện một chế độ ăn uống lành mạnh sẽ giúp tĩnh mạch của bạn càng khỏe mạnh hơn. Bệnh cạnh đó, nó còn tác động tích cực tới sức khỏe tim mạch, huyết áp của cơ thể. Vậy mục tiêu khi xây dựng chế độ ăn uống cho bệnh nhân suy giãn tĩnh mạch chân là gì?

Xây dựng chế độ ăn uống nhằm mục tiêu:

  • Tăng sức bền của thành mạch: Khi có một chế độ ăn hợp lý giúp bạn tăng trương lực tĩnh mạch, tăng sức bền và tính thấm mao mạch. Điều này hỗ trợ giảm triệu chứng của bệnh suy giãn tĩnh mạch chân, cải thiện ứ máu tại các van tĩnh mạch.
  • Giảm độ nhớt của máu: Ở người suy giãn tĩnh mạch chân, tốc độ lưu thông máu sẽ chậm hơn so với những người bình thường khác, làm tăng nguy cơ hình thành các cục máu đông. Chế độ ăn uống phù hợp hỗ trợ đẩy nhanh quá trình lưu thông máu, ngăn ngừa các cục máu đông.
  • Giảm phù nề: Khi có sự giữ nước ở tĩnh mạch làm tăng nguy cơ phù nề – đây cũng là dấu hiệu phổ biến của bệnh suy giãn tĩnh mạch chân. Bên cạnh điều trị, thay đổi chế độ ăn uống giúp bạn cải thiện triệu chứng này, hoặc ít nhất cũng không làm chúng trở nên nặng hơn.
  • Phòng ngừa thừa cân, béo phì: Dư thừa cân nặng, trọng lượng lớn là yếu tố gây ứ máu, tăng áp lực trong các mạch máu ở chân. Đây là yếu tố kích thích sự phát triển của giãn tĩnh mạch chân.
  • Phòng ngừa táo bón: Táo bón kéo dài được biết đến là căn nguyên khiến các chất độc hại trong cơ thể tích tụ lại, gây ảnh hưởng tiêu cực tới sức khỏe của mạch máu, tăng áp lực trong các tĩnh mạch của khung xương chậu và chân tăng lên, tăng tải trọng lên thành tĩnh mạch dẫn tới suy giãn tĩnh mạch chân.

Để đảm bảo mục tiêu trên, chế độ ăn uống dành cho người suy giãn tĩnh mạch chân cần bổ sung những thực phẩm giúp cải thiện viêm, lưu thông máu và chữa lành giãn tĩnh mạch, ngăn ngừa tái phát. Đồng thời, cần loại bỏ nhóm thực phẩm khiến máu lưu thông kém, gây ra các vấn đề huyết áp, mất cân bằng về nội tiết tố và cân nặng như đồ ăn sẵn, rượu bia…

Suy giãn tĩnh mạch chân kiêng ăn gì?

Sau đây là những thực phẩm, đồ uống mà bệnh nhân suy giãn tĩnh mạch chân nên loại bỏ khỏi thực đơn ăn uống của mình:

Rượu bia

Sử dụng nhiều rượu bia gây rối loạn chức năng gan, khiến hệ thống tĩnh mạch hoạt động kém hiệu quả hơn. Bên cạnh đó, rượu còn khiến cơ thể mất nước, giảm lưu thông máu, tăng nguy cơ hình thành cục máu đông. Bạn hãy hạn chế loại đồ uống này, thay vào đó hãy đảm bảo mình uống đủ nước mỗi ngày để đảm bảo có hệ tĩnh mạch khỏe mạnh.

Các sản phẩm từ sữa

Sữa cùng với các chế phẩm từ sữa (bơ, phô mai, váng sữa…) vốn là nhóm thực phẩm làm chậm quá trình tiêu hóa, tạo thêm gánh nặng cho hệ tiêu hóa. Nếu không được xử lý kịp thời khiến tĩnh mạch vốn đang bị tổn thương lại càng trở nên nặng hơn. Để ngừa táo bón, bạn nên tập luyện thể dục thể thao mỗi ngày, bổ sung thêm nhóm thực phẩm giàu chất xơ nhé.

Thực phẩm chiên rán

Các loại đồ ăn chiên rán có hương vị thơm ngon, hấp dẫn như gà rán, khoai tây chiên, quẩy, bánh tiêu… Tuy nhiên, đây là lựa chọn tồi cho sức khỏe của tĩnh mạch. Các loại thực phẩm chiên rán có chứa hàm lượng chất béo cao, có thể gây tắc nghẽn động mạch, khiến tốc độ lưu thông máu chậm lại hình thành các cục máu đông.

Sử dụng đồ ăn nhiều dầu mỡ còn là nguyên nhân gây tăng cân, béo phì – yếu tố nguy cơ của các bệnh lý về tim mạch. Hãy tránh xa nhóm thực phẩm này để cải thiện suy giãn tĩnh mạch bạn nhé.

Thực phẩm chế biến sẵn

Các loại đồ ăn chế biến sẵn như thịt xông khói, giăm bông, xúc xích, thịt hộp… có chứa nhiều natri. Khi ăn nhiều khiến cơ thể giữ nước, máu bị đặc lại và khó di chuyển tới các cơ quan trong cơ thể. Bên cạnh đó, đối với nhiều loại thịt đóng hộp còn được bảo quản trong hộp có chứa BPA rất có hại cho sức khỏe. Chúng ngấm vào thức ăn, thúc đẩy hormone khiến bệnh suy giãn tĩnh mạch chân trở nặng hơn.

Thực phẩm carbohydrate tinh chế

Thực phẩm chứa carbohydrate là nhóm thực phẩm mà người bệnh càng tránh càng nhiều càng tốt. Những thực phẩm này không chỉ là nguyên nhân dẫn tới các bệnh mãn tính mà còn khiến sức khỏe của tĩnh mạch kém hơn. Bạn nên tránh tiệu thụ carbohydrate bao gồm bánh mù trắng, gạo trắng, bột mì, nước ngọt, ngũ cốc ăn sáng, mỳ ống, đồ ăn vặt…

Thực phẩm nhiều đường

Bánh ngọt, kẹo ngọt… thường có chứa lượng đường cao khiến sức khỏe tĩnh mạch dần kém đi. Lượng đường trong máu cao sẽ khiến một lượng insulin được giải phóng vào hệ thống. Thay vào đó, người bệnh nên chọn các loại đường tự nhiên có trong trái cây để an toàn cho sức khỏe.

Đồ ăn mặn

Các loại đồ ăn chứa nhiều muối làm cơ thể giữ nước nhiều hơn bình thường, cản trở sự lưu thông của máu. Điều này làm tăng thể tích máu trong cơ thể, tăng áp lực tĩnh mạch, gây sưng tấy và giữ nước ở chân rất khó chịu.

Bên cạnh các loại thực phẩm cần tránh, bạn nên bổ sung cho cơ thể các loại thực phẩm có lợi cho bệnh suy giãn tĩnh mạch chân như:

  • Thực phẩm giàu chất xơ: Các loại rau củ; ngũ cốc như hạt chia, hạt lanh, các loại đậu, yến mạch, gạo lứt, quả hạch…; trái cây (bơ, lê, đu đủ, chuối…).
  • Thực phẩm chứa flavonoid: Tỏi, trà xanh, nhóm trái cây (táo, nho, trái cây họ cam quýt, việt quất…), bông cải xanh, rau bina, hành tây, ớt chuông, cây kiều mạch, cây dẻ ngựa…
  • Thực phẩm giàu vitamin C, E và kali: Thực phẩm giàu vitamin C (ổi, trái cây họ cam quýt, ớt chuông, dâu tây…), thực phẩm giàu vitamin E ( hạt dẻ, đu đủ, củ cải, bơ, hạnh nhân, dầu thực vật…), thực phẩm giàu kali ( đậu lăng, khoai tây, cá hồi, cá ngừ, các loại rau…).

Đọc thêm: Suy giãn tĩnh mạch chân nên ăn gì?

Một số lưu ý trong chế độ ăn suy giãn tĩnh mạch chân

Bên cạnh việc tìm nhóm thực phẩm cần tránh cho người suy giãn tĩnh mạch thì bệnh nhân cũng cần điều chỉnh chế độ sinh hoạt hàng ngày nhằm hỗ trợ quá trình điều trị đạt kết quả tốt nhất, phòng ngừa nguy cơ tái phát. Một số lưu ý cần ghi nhớ về chế độ sinh hoạt như sau:

  • Uống đủ lượng nước mỗi ngày từ 2 lít trở nên bao gồm cả các loại đồ uống và thức ăn có nước.
  • Thể dục thể thao đều đặn mỗi ngày với các bộ môn đơn giản như đi bộ, đạp xe, bơi lội…
  • Duy trì cân nặng ở mức hợp lý, tránh tình trạng thừa cân, béo phì.
  • Không nên đứng hay ngồi 1 chỗ quá lâu, thi thoảng cần đi lại để máu được lưu thông.
  • Ngồi đúng tư thế, không nên vắt chéo chân.
  • Không ngâm chân trong nước ấm.
  • Nên hạn chế đi giày cao gót hoặc mặc các loại quần áo bó chật.
  • Gác chân cao mỗi khi đi ngủ, bạn nên dùng gối hoặc chăn gấp gọn lại kê cao.
  • Không nên lạm dụng thuốc tránh thai.
  • Nên mang vớ y khoa nhằm hỗ trợ các hoạt động hàng ngày của mình. Trước khi có chỉ định mang vớ áp lực cần có sự tư vấn của bác sĩ để lựa chọn loại vớ phù hợp với bản thân.
  • Thăm khám định kỳ khoa tim mạch ít nhất 3 tháng/lần để theo dõi, tư vấn và can thiệp kịp thời.

Có thể bạn quan tâm: Suy giãn tĩnh mạch chân có nên chạy bộ không?

Những thông tin trên đã giải đáp giúp bạn đọc câu hỏi “Suy giãn tĩnh mạch chân kiêng ăn gì?”. Bên cạnh chế độ ăn uống, người bệnh cần chú ý tuân thủ theo chỉ định của bác sĩ để cải thiện triệu chứng của bệnh, hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực lên sức khỏe nhé.

]]>
https://naitree.com/suy-gian-tinh-mach-kieng-an-gi-805/feed/ 0
10 Nguyên nhân thoái hóa khớp – từ lối sống tới bệnh lý https://naitree.com/nguyen-nhan-thoai-hoa-khop-740/ https://naitree.com/nguyen-nhan-thoai-hoa-khop-740/#respond Fri, 02 Jun 2023 03:37:42 +0000 https://naitree.com/?p=740 Chẩn đoán chính xác nguyên nhân thoái hóa khớp là yếu tố tiên quyết để đưa ra hướng điều trị và phòng ngừa bệnh tiến triển nghiêm trọng hơn. Cùng chúng tôi tìm hiểu các nguyên nhân phổ biến nhất gây bệnh thoái hóa khớp nhé!

Khớp nào dễ thoái hóa nhất

Những người bị thoái hóa khớp thường có những biểu hiện: đau khớp khi vận động và cứng khớp sau khi nghỉ ngơi quá lâu (không có khả năng di chuyển dễ dàng). Các khớp dễ bị thoái hóa nhất bao gồm:

  • Thoái hóa khớp bàn tay (đầu ngón tay và ở gốc và đầu ngón tay cái)
  • Thoái hóa khớp gối
  • Thoái hóa khớp háng
  • Thoái hóa đốt sống cổ
  • Thoái hóa khớp ngón chân

Thoái hóa ở từng khớp khác nhau có thể do những nguyên nhân khác nhau gây ra. Vậy nên trong khuôn khổ bài viết này, chúng tôi sẽ chia sẻ đến bạn đọc những nguyên nhân phổ biến nhất gây ra tình trạng thoái hóa khớp.

10 Nguyên nhân thoái hóa khớp thường gặp

1 Tuổi tác

Tuổi tác là nguyên nhân đầu tiên cần được nhắc đến trong tổng hợp các nguyên nhân thoái hóa khớp thường gặp.

Thoái hóa khớp là tình trạng tinh chất sụn bị biến đổi cấu trúc, sụn khớp bị tổn thương, bị bào mòn gây nên tình trạng viêm và làm giảm dịch nhày bôi trơn giữa các khớp và các mô trong khớp bị phá vỡ theo thời gian, các mảnh sụn bị nứt, vỡ và rơi vào trong ổ khớp gây ra triệu chứng đau.

Theo thời gian, các cơ quan trong cơ thể đều phải đối mặt với lão hóa, và hệ thống xương khớp cũng không tránh khỏi được điều này.

Sự lão hóa của hệ thống xương khớp diễn ra như sau:

  • Sụn khớp bị bào mòn, bị phá hủy, suy giảm dịch nhờn bôi trơn khớp khiến cho hai đầu xương cọ xát vào nhau.
  • Khi tuổi càng cao thì tế bào sụn không có khả năng tự sinh sản và tái tạo nữa. Chức năng tổng hợp chất để tạo nên các sợi mucopolycaccaride và collagen của tế bào sụn bị suy giảm nên các mô khớp hoặc mô sụn cũng suy yếu đi theo thời gian.
  • Sự đàn hồi của dây chằng, gân cũng kém đi khiến cho các khớp kém linh hoạt, xảy ra tình trạng đau khớp, cứng khớp
  • Xương bắt đầu xốp, giòn, dễ gãy, dễ đau nhức, dễ bị chấn thương

Theo nghiên cứu thì tình trạng thoái hóa khớp phổ biến nhất ở độ tuổi 60 và bắt đầu khi chúng ta bước vào độ tuổi 35-40 là đã có thể gặp tình trạng thoái hóa khớp rồi. Tuy nhiên thì thời gian gần đây, bệnh xương khớp nói chung và thoái hóa khớp nói riêng đang có xu hướng trẻ hóa do tính chất công việc, hoạt động sai tư thế… ở những người trẻ tuổi. Những ca mắc bệnh thoái hóa khớp ở độ tuổi trung niên lẫn trẻ tuổi ngày càng tăng cao.

Đọc thêm: Đau nhức xương khớp ở người già là do những vấn đề nào?

2. Di truyền

Các nghiên cứu khoa học đã chỉ ra rằng, di truyền là một trong những nguyên nhân khiến bạn bị thoái hóa khớp. Gen di truyền làm tăng độ nhạy cảm của khớp. Nếu như các thành viên trong gia đình của bạn như ông bà, cha mẹ hay anh chị em… có tiền sử mắc bệnh thoái hóa khớp thì nguy cơ bản thân bạn mắc phải căn bệnh này là khá cao.

3, Thừa cân, béo phì

Thừa cân, béo phì ảnh hưởng rất nhiều đến sức khỏe trong đó có sức khỏe xương khớp. Bên cạnh tuổi tác thì béo phì cũng khiến cho tình trạng thoái hóa khớp diễn ra nhanh hơn. Cụ thể như sau:

  • Béo phì tăng áp lực đến các khớp nhất là vùng lưng, hông, háng, đầu gối và bàn chân. Áp lực này lớn hơn gấp 2 – 3 lần mỗi khi chúng ta chạy bộ hay đi xuống cầu thang. Tình trạng này kéo dài khiến cho hệ thống này phải chịu một áp lực lớn hơn nhiều lần mức cho phép, dẫn đến tình trạng sụn và xương bị hao mòn, phá hủy nhanh hơn.
  • Phần cân nặng dư thừa do béo phì sản xuất ra các protein gọi là cytokine gây viêm khắp cơ thể. Các cytokine làm thay đổi chức năng các tế bào sụn gây phá hủy mô. Khi cân nặng càng nhiều thì cơ thể càng sản sinh ra nhiều protein.
  • Hơn nữa, thừa cân, béo phì còn làm tăng nguy cơ mắc bệnh tiểu đường. Lượng đường trong máu cao sẽ làm cho sụn cứng hơn và dễ bị tổn thương hơn khi có áp lực đè lên. Ngoài ra, tiểu đường còn gây viêm nhiễm dẫn đến mất sụn khớp.

Vì vậy, giảm cân nếu bị thừa cân có thể làm giảm áp lực lên khớp cũng như nguy cơ viêm khớp, và đồng thời làm giảm nguy cơ mắc bệnh tiểu đường, giảm nguy cơ bị thoái hóa khớp.

4, Ngồi sai tư thế

ID:113118824

Ngồi sai tư thế cũng là một trong những nguyên nhân gây thoái hóa khớp đặc biệt là khớp cột sống lưng và cổ. Thói quen ngồi học hay làm việc cúi người về phía trước sẽ dễ khiến cho bạn bị còng lưng. Không giữ cơ thể ở tư thế thẳng sẽ gây áp lực lên cột sống, cột sống bị đè nén gây đau nhức mỏi vùng lưng, cổ và làm cho quá trình thoái hóa diễn ra nhanh hơn. Tình trạng này kéo dài còn có thể làm cho cột sống bị biến dạng, gây cong vẹo cột sống.

Ngoài ra, việc ngồi liên tục không nghỉ ngơi, không thay đổi tư thế thường xuyên, nằm hoặc ngồi lâu một chỗ, không nghỉ ngơi thư giãn cũng khiến các cơ, khớp bị căng cứng, đau nhức. Lâu ngày gây ra thoái hóa khớp.

Giữ tư thế cơ thể thẳng, cân bằng sẽ giúp bảo vệ các khớp tránh sự đè ép không cân đối và lực đè ép vào khớp sẽ tối thiểu. Khi cơ thể giữ được tư thế cân bằng còn giúp cho phần dây chằng, cơ bắp quanh khớp cũng chịu lực cân bằng, giúp giảm bớt nhiều nhất lực đè ép lên hai mặt sụn khớp.

5, Do đặc thù công việc

Những người làm việc thường xuyên phải đứng, ngồi lâu một tư thế trong thời gian dài sẽ gây áp lực lớn lên sụn khớp và đĩa đệm, làm cho phần sụn khớp bị tổn thương, từ đó làm giảm khả năng chịu lực, lâu dần xương khớp yếu đi và rất dễ bị thoái hóa, gây đau và cứng khớp.

Những người phải lao động chân tay, lao động nặng, thường xuyên mang vác có nguy cơ bị bệnh về xương khớp cao hơn những người khác. Bởi vì khi làm những công việc này sẽ làm tăng áp lực lên các khớp, khiến sụn bị tổn thương nhanh hơn và nhiều hơn, theo thời gian, các khớp có thể bị biến dạng, gây đau đớn.

Các khớp ở bàn tay, đầu gối và khớp háng là những khớp thường bị ảnh hưởng của thoái hóa khớp.

Khi làm việc nặng bạn cần chú ý sử dụng các khớp lớn như: ở tay là khớp vai, khớp khuỷu; ở chân là khớp háng, khớp gối để tránh làm tổn thương các khớp nhỏ như cổ tay, cổ chân, bàn tay, bàn chân và nên sử dụng công cụ hỗ trợ để tránh áp lực nặng đến các khớp.

6, Chấn thương

Ngoại lực tác động trực tiếp lên sụn khớp cũng chính là một trong những nguyên nhân phổ biến gây bệnh thoái hóa khớp. Chấn thương sẽ làm cho sụn rất khó lành và tăng nguy cơ dẫn đến thoái hóa khớp. Thậm chí chỉ là những chấn thương nhỏ như gãy xương và trật khớp cũng có thể làm tăng nguy cơ thoái hóa khớp. Chấn thương có thể là những tổn thương không may mà chúng ta gặp phải trong quá trình tập thể dục, chơi thể thao hoặc cũng do những công việc lao động chân tay, bê vác… Những chấn thương có thể làm tăng nguy cơ thoái hóa khớp có thể kể đến là: sụn khớp bị vỡ, bị rách, chấn thương dây chằng, trật khớp, sưng khớp.

Theo các bác sĩ thì các chấn thương này sẽ làm quá trình thoái hóa khớp diễn ra nhanh hơn, nhất là các chấn thương ở vùng gối hay lưng. Đây cũng là nguyên nhân chính của các trường hợp người trẻ tuổi bị thoái hóa khớp.

Hãy cố gắng tránh những chấn thương xảy ra trong cuộc sống hằng ngày. Đó là điều quan trọng cần phải làm để bảo vệ sức khỏe xương khớp của bạn.

7, Ít vận động, tập thể dục

Theo một thống kê đáng tin cậy, những người ít thể dục thể thao, hoạt động thể chất không đầy đủ có nguy cơ bị bệnh xương khớp cao hơn 54% những người hoạt động đầy đủ.

Lười vận động, không hoạt động thể chất trong thời gian dài làm cho hệ thống xương khớp không được linh hoạt, các khớp bị cứng và tăng nguy cơ mắc bệnh về xương khớp cụ thể là thoái hóa khớp.

Bên cạnh đó, ít vận động cũng làm máu tuần hoàn đến khớp kém hơn, khi đó sụn khớp không được cung cấp đủ chất dinh dưỡng sẽ khiến cho bề mặt sụn bị trở nên khô sần, bong tróc. Sự tổn thương này làm cho bệnh thoái hóa khớp tiến triển nhanh hơn, là nguyên nhân gây đau đớn cho các khớp xương.

Ngoài ra, không tập thể dục thể thao còn gây ra một số vấn đề sức khỏe như béo phì, tim mạch, tiểu đường,… đây đều là các yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh đau khớp, thoái hóa khớp.

Vì vậy, chúng ta cần thường xuyên thực hiện các hoạt động thể chất và tập thể dục thường xuyên để giúp

  • Kiểm soát cân nặng
  • Hạ đường huyết
  • Cơ bắp khỏe mạnh, máu huyết lưu thông dễ dàng giúp tăng cường dinh dưỡng cho lớp sụn khớp.

Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động bạn cần tập luyện vừa sức, tránh tập luyện quá sức sẽ gây tác dụng ngược khiến cho sụn khớp nhanh chóng bị tổn thương và quá trình thoái hóa khớp sẽ đến sớm hơn.

8, Do các bệnh lý

Đôi chân bị sưng phù do bệnh gout

Một số bệnh lý như: tiểu đường, bệnh gút, loãng xương… là những bệnh lý dẫn đến hệ lụy là thoái hóa xương khớp.

Bên cạnh đó, khi bị bệnh, người bệnh phải sử dụng thuốc kháng sinh trong thời gian dài cũng có thể là nguyên nhân dẫn đến tình trạng thoái hóa cột sống sớm hơn.

9, Dị dạng khớp bẩm sinh

Nhiều nghiên cứu cho thấy, dị dạng khớp bẩm sinh là một trong những nguyên nhân gây thoái hóa khớp. Các khớp bị biến dạng, có thể bị cong theo hình chữ O hoặc chữ C, tùy thuộc vào mức độ thoái hóa. Người bệnh sẽ đi lại khó khăn và gặp nhiều bất tiện trong cuộc sống hàng ngày.

10, Cơ thể thiếu dưỡng chất

Thiếu dưỡng chất dinh dưỡng cần thiết sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của cơ thể. Với các bệnh xương khớp và cụ thể là thoái hóa khớp có thể là do cơ thể bổ sung thiếu Canxi và Vitamin D – dưỡng chất cần thiết cho xương khớp chắc khỏe.

Vì vậy, ngày nay các bé sơ sinh cũng đã được khuyến cáo bổ sung vitamin D đầy đủ để tránh nguy cơ mắc bệnh còi xương và một số hệ lụy liên quan đến hệ thống xương khớp như: chậm phát triển, cột sống bị cong vẹo, biến dạng xương…

Với những đối tượng như phụ nữ sau sinh, phụ nữ trong giai đoạn tiền mãn kinh, mãn kinh cơ thể bị thiếu hụt lượng lớn canxi nên cũng là những đối tượng dễ bị thoái hóa khớp nếu không được bổ sung Canxi kịp thời.

Ngoài ra, những người có lối sống không lành mạnh, thường xuyên uống rượu bia, hút thuốc lá, sử dụng các chất kích thích… cũng khiến cho hệ xương khớp giảm độ chắc khỏe, tăng nguy cơ thoái hóa khớp.

Dù là bạn bị thoái hóa khớp do bất kỳ nguyên nhân nào đi nữa thì cũng đều gặp phải những triệu chứng khó chịu gây ảnh hưởng không nhỏ đến cuộc sống sinh hoạt và công việc của người bệnh như: biểu hiện viêm, đau, cứng khớp…. Nguy hiểm hơn là nếu như không phát hiện và điều trị bệnh kịp thời có thể dẫn đến nguy cơ bị tàn phế suốt đời. Vì vậy, theo các chuyên gia xương khớp, để tránh nguy cơ mắc bệnh cũng như cải thiện bệnh thoái hóa khớp thì chúng ta cần phải lưu ý đến việc chăm sóc, nuôi dưỡng và bảo vệ sụn khớp và xương dưới sụn đúng cách ngay từ khi còn trẻ.

Biện pháp phòng ngừa thoái hóa khớp

Thoái hóa khớp là bệnh lý ai cũng phải trải qua nhưng nếu chúng ta có biện pháp phòng ngừa từ sớm thì quá trình thoái hóa sẽ diễn ra chậm hơn so với những người không phòng ngừa. Hoặc với những người đã bị thoái hóa thì những biện pháp dưới đây sẽ giúp người bệnh có thể kiểm soát được bệnh không tiến triển thành những biến chứng nguy hiểm.

  • Xây dựng một chế độ ăn uống hợp lý: Chế độ ăn cần bổ sung cho cơ thể đầy đủ các chất dinh dưỡng cần thiết từ các loại rau xanh và thủy hải sản giàu canxi để xương khớp luôn chắc khỏe, linh hoạt.
  • Thường xuyên luyện tập thể dục thể thao để tăng sức đề kháng cho cơ thể và cải thiện tình trạng xương khớp.
  • Hạn chế sử dụng các chất kích thích như rượu, bia, thuốc lá,… để giảm nguy cơ mắc bệnh thoái hóa và các bệnh xương khớp khác.
  • Trong quá trình chơi thể thao, tập luyện thể dục nên chọn các bài tập vừa sức để tránh ảnh hưởng đến các khớp cũng như giảm nguy cơ bị chấn thương.
  • Tiến hành kiểm tra xương khớp định kỳ theo chỉ định của bác sĩ chuyên khoa để có thể phát hiện và điều trị bệnh kịp thời.

Kết luận

Tuy thoái hóa khớp không phải là căn bệnh nguy hiểm gây đe dọa đến tính mạng của người bệnh nhưng bệnh hoàn toàn không có cách chữa khỏi triệt để. Nếu bệnh không được chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm, ảnh hưởng lớn tới cuộc sống và sức khỏe của bệnh nhân. Việc tìm hiểu các nguyên nhân thoái hóa khớp rất quan trọng, từ đây bác sĩ có thể chẩn đoán chính xác được bệnh và đưa ra phương pháp điều trị đúng, hợp lý. Ngoài ra, chúng ta cũng có thể dựa vào đó để có phương pháp phòng ngừa bệnh hiệu quả, làm chậm quá trình thoái hóa khớp.

]]>
https://naitree.com/nguyen-nhan-thoai-hoa-khop-740/feed/ 0
Đau nhức xương khớp ở người già – nguyên nhân, cải thiện https://naitree.com/dau-nhuc-xuong-khop-o-nguoi-gia-730/ https://naitree.com/dau-nhuc-xuong-khop-o-nguoi-gia-730/#respond Fri, 02 Jun 2023 03:25:39 +0000 https://naitree.com/?p=730 Theo thống kê của tạp chí Người cao tuổi Singapore, cứ 5 người cao niên lại có 1 người gặp phải các cơn đau nhức xương khớp. Đau nhức xương khớp ở người già là nguyên nhân hàng đầu gây suy giảm chức năng và tàn tật ở người cao niên. Hãy tìm hiểu để quan tâm đúng mức tới căn bệnh này và kịp thời chăm sóc sức khỏe xương khớp.

Các chuyên gia đều đồng ý rằng, bệnh xương khớp là một trong những vấn đề phổ biến nhất ở người cao tuổi. Theo thống kê, phụ nữ có thể bắt đầu thấy dấu hiệu đau khớp do lão hóa sau 50 tuổi, còn đàn ông thì trước 45 tuổi.

Đây là tình trạng lão hóa tự nhiên của cơ thể, nhưng nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời, nó có thể gây ra những biến chứng nghiêm trọng, như:

Té ngã. Người già bị bệnh khớp có nguy cơ té ngã cao hơn người trẻ 2,5 lần. Hậu quả để lại là chấn thương, tàn tật, thậm chí là tử vong. Hơn nữa, do việc té ngã nhiều lần, người già sẽ gặp tâm lý ngại di chuyển, hoạt động, khiến tình trạng bệnh càng trở nên trầm trọng hơn.

Suy giảm chất lượng cuộc sống. Do tình trạng đau nhức, nhiều người cao niên bị suy giảm khả năng thực hiện các hoạt động bình thường, như: thay quần áo, nấu ăn, dọn dẹp, đi vệ sinh,… Điều này ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng cuộc sống của họ và người thân.

Mất ngủ. Người già vốn là đối tượng dễ bị rối loạn giấc ngủ. Khi gặp các cơn đau nhức, họ lại càng khó ngủ hơn. Việc thiếu ngủ sẽ tàn phá cơ thể rất nghiêm trọng, như gây rối loạn tâm lý, gây bệnh tim mạch, làm tăng huyết áp, làm suy giảm trí nhớ, trầm cảm,…

Tăng cân. Bệnh đau nhức xương khớp khiến người già ngại vận động, không muốn tham gia vào các hoạt động thể thao. Điều này có thể khiến họ tăng cân và làm tình trạng bệnh trở nên trầm trọng hơn. Ngoài ra, thừa cân cũng dẫn đến tăng nguy cơ biến chứng khác, chẳng hạn: bệnh tiểu đường, tăng huyết áp, bệnh tim mạch,…

Trầm cảm. Các cơn đau xương khớp ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe tâm thần của người bệnh. Theo thống kê, hơn 40% người bị bệnh xương khớp có dấu hiệu trầm cảm gia tăng. Trầm cảm là một căn bệnh nguy hiểm, nó làm người bệnh thay đổi cách suy nghĩ, hành động, gây ra một loạt các vấn đề thể chất và cảm xúc. Thậm chí, còn có thể làm người bệnh suy nghĩ về cái chết hoặc tự tử.

Tàn phế. Nếu không được điều trị đúng, bệnh khớp có thể tiến triển thành mãn tính, gây đau đớn, rối loạn chức năng, khớp bị biến dạng (sai lệch, rút ​​ngắn,…), lâu dần dẫn tới tàn phế.

Các biến chứng khác: chết xương, gãy xương, nhiễm trùng khớp, suy thoái gân và dây chằng quanh khớp,…

Tuy nhiên, nhiều người lớn tuổi không nắm bắt được đúng mức độ nguy hiểm của căn bệnh này và nghĩ rằng đó là một phần của lão hóa. Vì thế họ âm thầm chịu đựng và trì hoãn điều trị. Đây là một quan niệm hết sức sai lầm.

Nguyên nhân bệnh

Có nhiều nguyên nhân khác nhau gây bệnh đau nhức xương khớp ở người già. Về cơ bản, chúng được chia thành:

  • Nguyên nhân không do bệnh lý: lão hóa, chấn thương, thừa cân, chế độ sinh hoạt không tốt, thay đổi thời tiết, di truyền
  • Nguyên nhân do bệnh lý: Viêm khớp, thoát vị đĩa đệm, loãng xương, thấp khớp,…

Lão hóa

Hệ thống xương khớp được cấu thành từ xương, cơ, khớp, gân, dây chằng… Ở hai đầu của mỗi xương là một lớp sụn mịn cùng các mô mềm (màng hoạt dịch) tạo ra dịch khớp. Nhờ có sụn và màng hoạt dịch, xương của bạn được đệm và bôi trơn để chúng không cọ sát vào nhau, khớp có thể di chuyển linh hoạt và tải trọng lượng của bạn.

Khi bạn già đi, sụn dần hao mòn theo năm tháng; các màng bảo vệ và dịch khớp bắt đầu khô lại và ít được tiết ra hơn. Những thay đổi này làm xương cọ sát vào nhau, gây ra đau đớn.

Chấn thương

Đau nhức xương khớp ở người già cũng có thể do các chấn thương làm ảnh hưởng tới xương khớp, như: tai nạn giao thông, ngã,…

Thừa cân

Nếu người già bị thừa cân, hoặc do thời trẻ phải làm các công việc gây nhiều áp lực lên khớp (mang vác nặng, ngồi máy khâu, vận hành máy móc,…) thì về già sẽ rất dễ mắc các bệnh xương khớp, đặc biệt là khớp gối, lưng.

Chế độ sinh hoạt không tốt

Nếu từ thời trẻ, bạn ăn uống không đủ chất (đặc biệt thiếu canxi, omega-3); thường xuyên sử dụng các chất kích thích (rượu, bia, thuốc lá, ma túy,…); ít vận động cơ thể thì các khớp của bạn sẽ bị thiếu hụt dinh dưỡng. Về già, nguy cơ mắc bệnh xương khớp sẽ tăng lên.

Thay đổi thời tiết

Thay đổi thời tiết (từ nóng sang lạnh, hanh khô sang ẩm ướt,…), nhất là thời điểm giao mùa ở miền Bắc, người già sẽ rất dễ gặp các vấn đề sức khỏe, một trong số đó là bệnh đau nhức xương khớp.

Di truyền

Nếu trong họ hàng của bạn có người bị bệnh về xương khớp, bạn có khả năng cao cũng mắc các căn bệnh này.

Do các bệnh lý ở khớp

Có hơn 200 bệnh lý xương khớp có thể gây ra tình trạng đau khớp, cứng khớp, biến dạng khớp. Trong đó, một số bệnh lý xương khớp phổ biến ở người già là:

  • Thoái hóa khớp
  • Viêm khớp dạng thấp
  • Bệnh gút
  • Thoát vị đĩa đệm
  • Loãng xương
  • Hội chứng dải chậu chày
  • Nhuyễn hoá sụn mặt khớp xương bánh chè
  • Đau thần kinh tọa
  • .v.v.

Triệu chứng thường gặp

Đỏ, sưng, nóng khớp. Nếu khớp bị nhiễm trùng sẽ gặp triệu chứng này.

Đau ở một hoặc nhiều khớp bất kì. Đặc điểm của các cơn đau là khởi phát đột ngột hoặc âm ỉ, dai dẳng. Theo thời gian, mức độ đau ngày càng tăng lên, tần suất xuất hiện nhiều hơn, đôi khi chỉ cử động rất nhẹ cũng gây đau đớn.

Tê buốt tay, chân. Khiến cho việc đi lại, cầm nắm trở nên khó khăn.

Cứng khớp. Triệu chứng này thường xuất hiện sau khi người bệnh nghỉ ngơi hoặc ngồi lâu một chỗ. Phải mất thời gian xoa bóp, làm nóng mới hoạt động bình thường được.

Khớp phát ra tiếng lạo xạo. Khi khớp đã bị bào mòn, các khớp trở nên lỏng lẻo hơn. Khi người bệnh di chuyển, các khớp sẽ va chạm vào nhau, phát ra tiếng lạo xạo.

Biến dạng khớp. Theo thời gian, nếu bệnh không được điều trị có thể dẫn đến biến dạng khớp, khớp hóp vào trong hay lệch lạc.

Triệu chứng khác. Khớp trở nên xanh xao, các đường gân hiện lên rõ, sờ vào thấy lạnh. Người bệnh luôn mệt mỏi, cơ thể suy nhược.

Đau nhức xương khớp ở người già có chữa được không?

Đau nhức xương khớp ở người già là bệnh có thể điều trị được.

Đối với nguyên nhân không do bệnh lý, người bệnh có thể bằng cách thay đổi thói quen, lối sống, giảm cân, điều trị các chấn thương.

Đối với đau khớp do bệnh lý (thấp khớp, viêm xương khớp, viêm gân, viêm bao hoạt dịch…), phần lớn bệnh không có cách để điều trị dứt điểm. Nhưng việc điều trị sẽ giúp giảm đau và duy trì chức năng lâu dài, hạn chế tàn phế. Trong nhiều trường hợp, bệnh nhân có thể sinh hoạt như người bình thường.

Phương pháp điều trị đau nhức xương khớp ở người già gồm:

  • Điều trị không dùng thuốc
  • Điều trị dùng thuốc
  • Phẫu thuật

Tùy vào tình trạng bệnh cũng như sức khỏe của bệnh nhân, bác sĩ sẽ đưa ra phương pháp điều trị phù hợp.

Giảm đau nhức xương khớp ở người già

Điều trị không dùng thuốc

Tìm hiểu về bệnh

Khi mắc bất cứ một căn bệnh gì, bạn cũng nên tìm hiểu kỹ về nó để tránh những quan niệm sai lầm hoặc chán nản trong quá trình điều trị. Việc tìm hiểu có thể là từ sách báo, các website uy tín hoặc hỏi chính bác sĩ điều trị của bạn.

Tham khảo:9 xét nghiệm kiểm tra sức khỏe tổng quát nên thực hiện

Giữ cân nặng hợp lý

Thừa cân là một trong những nguyên nhân gây ra tình trạng đau nhức xương khớp ở người già. Vì thế, nếu đang béo phì, bạn nên thực hiện một kế hoạch giảm cân lành mạnh. Có thể nhờ sự tư vấn từ bác sĩ để có được kết quả tốt hơn.

Thể thao phù hợp

Vận động là một trong những phương pháp giúp tăng cường sức khỏe xương khớp cực kì hiệu quả. Trong đó, một số bộ môn có lợi cho khớp là: yoga, khiêu vũ, bơi lội, đi bộ, đạp xe,…

Vật lý trị liệu

Đây là các phương pháp được bác sĩ khuyến khích áp dụng cho người cao tuổi. Bạn có thể thực hiện các bài tập này tại nhà hoặc dưới sự hỗ trợ của một chuyên gia vật lý trị liệu.

Chế độ ăn uống lành mạnh

Đây là điều quan trọng cần làm nếu bạn muốn có một sức khỏe tốt. Song song với đó, bạn nên chú ý bổ sung các loại thực phẩm chứa nhiều canxi, omega-3, vitamin K, các chất chống oxy hóa.

Sử dụng các công cụ hỗ trợ

Các công cụ hỗ trợ được chứng minh là có thể làm giảm tải trọng lên các khớp và cải thiện các cơn đau mãn tính. Chúng bao gồm: nẹp đầu gối, tay áo cao su, nạng chống,…

Thuốc trị đau nhức xương khớp cho người già

Thuốc điều trị đau nhức xương khớp cho người già được chia thành 3 loại cơ bản:

  • Thuốc uống. Acetaminophen; NSAID (thuốc chống viêm không steroid), thuốc opioid, Duloxetine
  • Thuốc bôi. Capsaicin, NSAID tại chỗ,
  • Tiêm nội khớp. Tiêm steroid, tiêm Hyaluronic (HA), tiêm tế bào gốc, tiêm huyết tương giàu tiểu cầu.

Nếu phải dùng thuốc, bạn nên nói chuyện với bác sĩ để hiểu đầy đủ về công dụng, cách sử dụng cũng như tác dụng phụ của từng loại. Trong quá trình sử dụng thuốc, hãy tuân thủ theo phác đồ điều trị, những chỉ định trong việc dùng thuốc và tuyệt đối không được tự ý bỏ thuốc hay tăng liều,… Ngoài ra, hãy theo dõi các tác dụng phụ của thuốc, nếu gặp phải cần liên hệ ngay với bác sĩ.

Phẫu thuật

Phẫu thuật được coi như là cách cuối cùng, khi việc sử dụng các phương pháp khác không còn mang lại hiệu quả nữa. Các thủ tục phẫu thuật khác nhau được thực hiện tùy thuộc vào giai đoạn của bệnh và tuổi của bệnh nhân. Một số phương pháp phẫu thuật xương khớp ở người già là:

  • Cắt xương chày cao
  • Nội soi khớp
  • Phẫu thuật thay thế khớp

Kết luận

Đau nhức xương khớp là bệnh thường gặp ở người già và có thể điều trị được. Tuy nhiên, bệnh nhân cần chủ động trong việc nhận biết sớm các triệu chứng để chẩn đoán kịp thời. Bởi nếu trì hoãn điều trị, bệnh có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm, thậm chí ảnh hưởng tới tính mạng.

Đọc bài viết khác:

]]>
https://naitree.com/dau-nhuc-xuong-khop-o-nguoi-gia-730/feed/ 0
Viêm gan E – triệu chứng, con đường lây nhiễm, điều trị https://naitree.com/viem-gan-e-567/ https://naitree.com/viem-gan-e-567/#respond Tue, 14 Dec 2021 13:36:59 +0000 https://naitree.com/?p=567 Tóm tắt

  • Viêm gan E là tình trạng viêm gan do nhiễm vi rút viêm gan E (HEV).
  • Mỗi năm ước tính có khoảng 20 triệu trường hợp nhiễm HEV trên toàn thế giới, dẫn đến khoảng 3,3 triệu trường hợp có triệu chứng của bệnh viêm gan E.
  • WHO ước tính rằng bệnh viêm gan E gây ra khoảng 44.000 ca tử vong vào năm 2015 (chiếm 3,3% tổng số ca tử vong do viêm gan vi rút).
  • Vi rút lây truyền qua đường phân-miệng, chủ yếu là qua nước bị ô nhiễm.
  • Viêm gan E được tìm thấy trên toàn thế giới, nhưng bệnh phổ biến nhất ở Đông và Nam Á.

Tổng quan

Viêm gan E là tình trạng viêm gan do vi rút viêm gan E (HEV) gây ra. Virus có ít nhất 4 loại khác nhau: kiểu gen 1, 2, 3 và 4. Kiểu gen 1 và 2 chỉ được tìm thấy ở người. Kiểu gen 3 và 4 lưu hành ở một số loài động vật bao gồm lợn, lợn rừng và hươu mà không gây ra bất kỳ bệnh tật nào, đôi khi lây nhiễm sang người.

Vi rút được thải ra trong phân của những người bị nhiễm bệnh và xâm nhập vào cơ thể người qua đường ruột. Nó lây truyền chủ yếu qua nước uống bị ô nhiễm. Nhiễm trùng thường tự giới hạn và khỏi trong vòng 2–6 tuần. Đôi khi một căn bệnh nghiêm trọng được gọi là viêm gan tối cấp (suy gan cấp tính) phát triển, có thể gây tử vong.

Quá trình lây truyền

Nhiễm viêm gan E được tìm thấy trên toàn thế giới và phổ biến ở các quốc gia có thu nhập thấp và trung bình, bị hạn chế tiếp cận với các dịch vụ nước, vệ sinh, vệ sinh và y tế thiết yếu. Ở những khu vực này, bệnh xảy ra cả thành dịch và những trường hợp lẻ tẻ.

Các đợt bùng phát thường xảy ra sau khi virus viêm gan E đào thải từ phân của người bệnh, sau đó truyền vào nguồn ngước uống, đồ ăn. Nếu sử dụng nước uống, đồ ăn này không nấu chín sẽ lây bệnh cho người khác.

Một số đợt bùng phát này đã xảy ra ở các khu vực xung đột như các khu vực chiến sự và trại cho người tị nạn hoặc dân cư di cư, nơi vệ sinh và cung cấp nước an toàn đặt ra những thách thức đặc biệt.

Các trường hợp lẻ tẻ cũng được cho là liên quan đến ô nhiễm nước, mặc dù ở quy mô nhỏ hơn. Các trường hợp ở những khu vực này chủ yếu là do nhiễm vi rút kiểu gen 1, và ít thường xuyên hơn do vi rút kiểu gen 2 gây ra.

Ở những nơi có điều kiện vệ sinh và cung cấp nước tốt hơn, việc lây nhiễm viêm gan E khá ít, chỉ thỉnh thoảng có những trường hợp lẻ tẻ. Hầu hết các trường hợp này là do vi rút kiểu gen 3 gây ra và được kích hoạt do nhiễm vi rút có nguồn gốc từ động vật, thường là do ăn thịt động vật chưa nấu chín (bao gồm gan động vật, đặc biệt là thịt lợn). Những trường hợp này không liên quan đến sự nhiễm bẩn của nước hoặc thực phẩm khác.

Triệu chứng

Thời gian ủ bệnh sau khi tiếp xúc với HEV dao động từ 2 – 10 tuần, trung bình là 5 – 6 tuần. Những người bị nhiễm vi rút bài tiết bắt đầu từ vài ngày trước đến 3 – 4 tuần sau khi khởi phát bệnh.

Các dấu hiệu và triệu chứng điển hình của bệnh viêm gan bao gồm:

  • Giai đoạn đầu bệnh nhân có triệu chứng sốt nhẹ, chán ăn, buồn nôn và nôn kéo dài trong vài ngày
  • Đau bụng, ngứa, phát ban da hoặc đau khớp
  • Vàng da, nước tiểu sẫm màu và phân nhạt màu.
  • Gan hơi to, mềm

Những triệu chứng này thường không thể phân biệt được với những triệu chứng của bệnh gan khác và thường kéo dài từ 1 đến 6 tuần.

Trong một số trường hợp hiếm hoi, viêm gan E cấp tính có thể nặng và dẫn đến viêm gan tối cấp (suy gan cấp tính). Những bệnh nhân này có nguy cơ tử vong.

Phụ nữ mang thai bị viêm gan E, đặc biệt là những bà bầu 3 tháng giữa hoặc 3 tháng cuối, có nhiều nguy cơ bị suy gan cấp tính, mất thai nhi và tử vong. Có tới 20–25% phụ nữ mang thai có thể tử vong nếu bị viêm gan E trong tam cá nguyệt thứ ba.

Các trường hợp nhiễm viêm gan E mãn tính đã được báo cáo ở những người bị ức chế miễn dịch, đặc biệt là những người ghép tạng dùng thuốc ức chế miễn dịch, bị nhiễm HEV kiểu gen 3 hoặc 4. Những điều này vẫn không phổ biến.

Chẩn đoán

Các trường hợp viêm gan E không phân biệt được trên lâm sàng với các loại viêm gan vi rút cấp tính khác. Tuy nhiên, chẩn đoán thường có thể bị nghi ngờ mạnh mẽ trong các cơ sở dịch tễ học thích hợp, ví dụ khi một số trường hợp xảy ra ở các địa phương trong các vùng lưu hành dịch bệnh đã biết, ở những nơi có nguy cơ ô nhiễm nước khi bệnh nặng hơn ở phụ nữ có thai hoặc nếu bệnh viêm gan A đã bị bị loại trừ.

Chẩn đoán xác định nhiễm viêm gan E thường dựa trên việc phát hiện kháng thể kháng thể kháng HEV immunoglobulin M (IgM) đặc hiệu đối với vi rút trong máu của một người; điều này thường là đủ ở những nơi bệnh phổ biến. Các bài kiểm tra nhanh có sẵn để sử dụng tại hiện trường.

Các xét nghiệm bổ sung bao gồm phản ứng chuỗi polymerase sao chép ngược (RT-PCR) để phát hiện RNA của virus viêm gan E trong máu và phân. Thử nghiệm này yêu cầu các phương tiện phòng thí nghiệm chuyên dụng. Xét nghiệm này đặc biệt cần thiết ở những nơi không thường xuyên bị viêm gan E và trong những trường hợp không phổ biến bị nhiễm HEV mãn tính.

Điều trị

Viêm gan E thường tự khỏi mà không cần điều trị gì, không cần nhập viện. Hiện nay vẫn chưa có phương pháp điều trị đặc hiệu nào có khả năng thay đổi tiến trình của bệnh viêm gan E. Bệnh nhân cần tránh dùng các loại thuốc không cần thiết để không gây tổn thương cho gan.

Eibavarin và corticoid đã được sử dụng trên một số các ca bệnh, nhất là các ca có biểu hiện ngoài gan cho thấy có kết quả tốt.

Trong một số tình huống cụ thể, interferon cũng đã được sử dụng thành công.

Nên dùng ít hoặc tránh dùng acetaminophen, paracetamol và thuốc chống nôn.

Những người bị viêm gan tối cấp cần phải nhập viện và cũng nên được xem xét đối với những phụ nữ có thai có triệu chứng.

Phòng ngừa

Người dân cần thực hành tốt vệ sinh và lưu ý sử dụng nguồn nước sạch, dùng nước đã đung sôi hoặc khử khuẩn sẽ bất hoạt HEV. Tránh ăn thịt lợn, thịt nai sống, để giảm thiểu nguy cơ nhiễm HEV tuýp 3.

Hiện có một loại vắc-xin ngăn ngừa nhiễm vi-rút viêm gan E đã được Trung Quốc phát triển và cấp phép, nhưng vẫn chưa được FDA cũng như nhiều nước khác chấp thuận.

→ Tìm hiểu thêm về bệnh viêm gan B

]]>
https://naitree.com/viem-gan-e-567/feed/ 0
Tìm hiểu chi tiết bệnh viêm gan A https://naitree.com/viem-gan-a-563/ https://naitree.com/viem-gan-a-563/#respond Tue, 14 Dec 2021 09:03:38 +0000 https://naitree.com/?p=563

Tóm tắt

  • Vi rút viêm gan A (HAV) lây truyền khi ăn phải thức ăn và nước bị ô nhiễm hoặc tiếp xúc trực tiếp với người bị nhiễm bệnh.
  • Hầu như tất cả mọi người đều hồi phục hoàn toàn khỏi bệnh viêm gan A với khả năng miễn dịch suốt đời. Tuy nhiên, một tỷ lệ rất nhỏ những người bị nhiễm viêm gan A có thể tử vong do viêm gan tối cấp (gan đã bị tổn thương nhanh và nghiêm trọng).
  • Nguy cơ lây nhiễm viêm gan A liên quan đến việc thiếu nước sạch và điều kiện vệ sinh kém.
  • Hiện đã có vắc xin an toàn và hiệu quả để ngăn ngừa bệnh viêm gan A.

Viêm gan A 

Viêm gan A là tình trạng viêm gan do vi rút viêm gan A (HAV) gây ra. Vi rút chủ yếu lây lan khi một người chưa bị nhiễm bệnh (và chưa được tiêm phòng vắc xin) ăn phải thức ăn hoặc nước bị nhiễm phân của người bị nhiễm bệnh. Việc phát sinh bệnh liên quan chặt chẽ với nguồn nước hoặc thức ăn không đảm bảo, vệ sinh môi trường không đảm bảo, vệ sinh cá nhân kém và quan hệ tình dục qua đường miệng – hậu môn.

Không giống như viêm gan B và C, viêm gan A không gây ra bệnh gan mãn tính nhưng nó có thể gây ra các triệu chứng suy nhược và suy gan cấp tính (viêm gan tối cấp), thường gây tử vong.

WHO ước tính trong năm 2016, trên toàn thế giới có 7134 người tử vong do viêm gan A (chiếm 0,5% tỷ lệ tử vong do viêm gan vi rút).

Viêm gan A xảy ra lẻ tẻ và thành dịch trên toàn thế giới, có xu hướng tái phát theo chu kỳ. Các dịch bệnh liên quan đến thực phẩm hoặc nước bị ô nhiễm có thể bùng phát mạnh mẽ, chẳng hạn như dịch bệnh ở Thượng Hải năm 1988 đã ảnh hưởng đến khoảng 300 000 người. Chúng cũng có thể kéo dài, ảnh hưởng đến cộng đồng trong nhiều tháng qua lây truyền từ người sang người. Vi rút viêm gan A tồn tại trong môi trường và có thể chịu được các quy trình sản xuất thực phẩm thường được sử dụng để bất hoạt hoặc kiểm soát vi khuẩn gây bệnh.

Viêm gan A phổ biến ở khu vực nào?

Các khu vực phân bố theo địa lý có thể được đặc trưng bởi mức độ nhiễm vi rút viêm gan A cao, trung bình hoặc thấp. Tuy nhiên, nhiễm trùng không phải lúc nào cũng có nghĩa là bệnh vì trẻ nhỏ bị nhiễm bệnh không có bất kỳ triệu chứng đáng chú ý nào.

Tình trạng nhiễm trùng phổ biến ở các nước có thu nhập thấp và trung bình với điều kiện vệ sinh và thực hành vệ sinh kém, và hầu hết trẻ em (90%) đã bị nhiễm vi rút viêm gan A trước 10 tuổi, hầu hết thường không có triệu chứng.

Tỷ lệ lây nhiễm thấp ở các nước có thu nhập cao với điều kiện vệ sinh tốt. Bệnh có thể xảy ra ở thanh thiếu niên và người trưởng thành trong các nhóm nguy cơ cao, chẳng hạn như những người tiêm chích ma túy (PWID), nam giới quan hệ tình dục đồng giới (MSM), những người đi du lịch đến các khu vực lưu hành bệnh cao và trong các quần thể biệt lập, chẳng hạn như các nhóm tôn giáo khép kín.

Tại Hoa Kỳ, nhiều người vô gia cư bị viêm gan A. Ở các nước và khu vực có thu nhập trung bình, nơi điều kiện vệ sinh có nhiều thay đổi, trẻ em thường thoát khỏi sự lây nhiễm khi còn nhỏ và đến tuổi trưởng thành mà không có miễn dịch.

Tóm tắt:

Dưới đây là một số điều kiện thuận lợi mà virus viêm gan A có thể lây lan:

  • Nơi thiếu nguồn nước sạch, môi trường sống, vệ sinh kém.
  • Sống chung hoặc có quan hệ tình dục với người mắc bệnh, bao gồm cả quan hệ tình dục đồng giới nam.
  • Trực tiếp chăm sóc cho người bị bệnh viêm gan A.
  • Đi du lịch hoặc làm việc tại những vùng miền có tỉ lệ viêm gan A cao.

Con đường lây truyền viêm gan A

Virus viêm gan A lây truyền chủ yếu qua đường phân – miệng; đó là khi một người chưa bị nhiễm ăn phải thức ăn hoặc nước đã bị nhiễm phân của người bị nhiễm bệnh. Trong các gia đình, điều này có thể xảy ra mặc dù tay bẩn khi người bệnh chuẩn bị thức ăn cho các thành viên trong gia đình. Các đợt bùng phát qua đường nước, mặc dù không thường xuyên, thường liên quan đến nước bị ô nhiễm nước thải hoặc được xử lý không đầy đủ.

Vi-rút cũng có thể lây truyền qua tiếp xúc vật lý gần gũi (chẳng hạn như quan hệ tình dục bằng miệng-hậu môn) với người bị nhiễm bệnh, mặc dù tiếp xúc thông thường giữa những người này không làm vi-rút lây lan.

Triệu chứng

Thời gian ủ bệnh của viêm gan A thường từ 14–28 ngày.

Các triệu chứng của bệnh viêm gan A từ nhẹ đến nặng và có thể bao gồm:

  • Sốt
  • Khó chịu, mệt mỏi
  • Chán ăn
  • Đau bụng, tiêu chảy
  • Buồn nôn
  • Nước tiểu sẫm màu, phân nhạt màu (màu xám)
  • Vàng da, vàng mắt
  • Đau khớp
  • Ngứa da

Lưu ý: Không phải ai bị nhiễm cũng có tất cả các triệu chứng.

Người lớn có các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh thường xuyên hơn trẻ em. Mức độ nghiêm trọng của bệnh và kết quả tử vong cao hơn ở các nhóm tuổi cao hơn. Trẻ em dưới 6 tuổi bị nhiễm bệnh thường không có các triệu chứng đáng chú ý, và chỉ 10% bị vàng da. Viêm gan A đôi khi tái phát, có nghĩa là người vừa khỏi bệnh lại bị bệnh với một đợt cấp tính khác. Điều này thường được theo sau bởi phục hồi.

Ai có nguy cơ?

Bất kỳ ai chưa được tiêm phòng hoặc bị nhiễm trước đó đều có thể bị nhiễm vi rút viêm gan A. Ở những khu vực có virus phổ biến (lưu hành cao), hầu hết các ca nhiễm viêm gan A xảy ra trong thời thơ ấu. Các yếu tố rủi ro bao gồm:

  • vệ sinh kém
  • thiếu nước sạch
  • sống trong hộ gia đình có người mắc bệnh
  • là bạn tình của người bị nhiễm viêm gan A cấp tính
  • sử dụng thuốc kích thích
  • quan hệ tình dục giữa những người đàn ông
  • đi du lịch đến các khu vực có nguy cơ cao mà không được chủng ngừa.

Chẩn đoán

Các trường hợp viêm gan A không phân biệt được trên lâm sàng với các loại viêm gan vi rút cấp tính khác. Chẩn đoán cụ thể được thực hiện bằng cách phát hiện các kháng thể immunoglobulin G (IgM) đặc hiệu HAV trong máu. Các xét nghiệm bổ sung bao gồm phản ứng chuỗi polymerase sao chép ngược (RT-PCR) để phát hiện RNA của virus viêm gan A và có thể yêu cầu các phương tiện phòng thí nghiệm chuyên dụng.

Điều trị

Không có phương pháp điều trị cụ thể nào cho bệnh viêm gan A. Việc phục hồi các triệu chứng sau nhiễm trùng có thể chậm và có thể mất vài tuần hoặc vài tháng. Điều quan trọng là tránh các loại thuốc không cần thiết. Nên tránh dùng acetaminophen, paracetamol và thuốc chống nôn.

Nhập viện là không cần thiết trong trường hợp không có suy gan cấp tính. Liệu pháp nhằm duy trì sự thoải mái và cân bằng dinh dưỡng đầy đủ, bao gồm thay thế lượng chất lỏng bị mất do nôn mửa và tiêu chảy.

Phòng ngừa

Cải thiện điều kiện vệ sinh, an toàn thực phẩm và chủng ngừa là những cách hiệu quả nhất để chống lại bệnh viêm gan A.

Sự lây lan của bệnh viêm gan A có thể được giảm thiểu bằng cách:

  • cung cấp đủ nước uống an toàn;
  • xử lý nước thải đúng cách trong cộng đồng; và
  • thực hành vệ sinh cá nhân như rửa tay thường xuyên trước bữa ăn và sau khi đi vệ sinh.

Một số loại vắc-xin viêm gan A bất hoạt dạng tiêm có sẵn trên thế giới. Tất cả đều cung cấp sự bảo vệ giống nhau khỏi vi rút và có các tác dụng phụ tương đương. Không có vắc xin nào được cấp phép cho trẻ em dưới 1 tuổi. Ở Trung Quốc, vắc-xin sống giảm độc lực cũng có sẵn.

Đọc thêm: Viêm gan E có nguy hiểm không?

]]>
https://naitree.com/viem-gan-a-563/feed/ 0
Tìm hiểu tổng quan về bệnh viêm gan B https://naitree.com/viem-gan-b-561/ https://naitree.com/viem-gan-b-561/#respond Tue, 14 Dec 2021 09:02:49 +0000 https://naitree.com/?p=561

Tóm tắt

  • Viêm gan B là một bệnh nhiễm vi rút tấn công gan và có thể gây ra cả bệnh cấp tính và mãn tính.
  • Vi rút này thường lây truyền từ mẹ sang con trong khi sinh và khi sinh, cũng như qua tiếp xúc với máu hoặc các chất dịch cơ thể khác khi quan hệ tình dục với bạn tình bị nhiễm bệnh, tiêm chích không an toàn hoặc tiếp xúc với các dụng cụ sắc nhọn.
  • WHO ước tính rằng 296 triệu người đang sống chung với bệnh viêm gan B mãn tính vào năm 2019, với 1,5 triệu ca nhiễm mới mỗi năm.
  • Vào năm 2019, bệnh viêm gan B đã dẫn đến ước tính khoảng 820 000 ca tử vong, chủ yếu là do xơ gan và ung thư biểu mô tế bào gan (ung thư gan nguyên phát).
  • Viêm gan B có thể được ngăn ngừa bằng vắc xin an toàn, sẵn có và hiệu quả.

Tổng quát

Viêm gan B là một bệnh nhiễm trùng gan có thể đe dọa tính mạng do vi rút viêm gan B (HBV) gây ra. Nó là một vấn đề sức khỏe toàn cầu lớn. Nó có thể gây nhiễm trùng mãn tính và khiến người bệnh có nguy cơ tử vong cao do xơ gan và ung thư gan.

Đã có vắc xin an toàn và hiệu quả có khả năng bảo vệ từ 98% đến 100% đối với bệnh viêm gan B. Ngăn ngừa nhiễm trùng viêm gan B ngăn chặn sự phát triển của các biến chứng bao gồm bệnh mãn tính và ung thư gan.

Gánh nặng nhiễm trùng viêm gan B cao nhất ở Khu vực Tây Thái Bình Dương của WHO và Khu vực Châu Phi của WHO, nơi lần lượt có 116 triệu và 81 triệu người bị nhiễm mãn tính. Sáu mươi triệu người bị nhiễm bệnh ở Khu vực Đông Địa Trung Hải của WHO, 18 triệu người ở Khu vực Đông Nam Á của WHO, 14 triệu người ở Khu vực Châu Âu của WHO và 5 triệu người ở Khu vực Châu Mỹ của WHO.

Quá trình lây truyền

Ở những vùng có dịch bệnh cao, viêm gan B thường lây từ mẹ sang con khi sinh (lây truyền chu sinh) hoặc lây truyền ngang (tiếp xúc với máu bị nhiễm bệnh), đặc biệt là từ trẻ bị nhiễm bệnh sang trẻ chưa bị nhiễm bệnh trong 5 năm đầu đời. Sự phát triển của nhiễm trùng mãn tính thường gặp ở trẻ sơ sinh bị nhiễm bệnh từ mẹ hoặc trước 5 tuổi.

Viêm gan B cũng lây lan qua vết thương do kim tiêm, xăm mình, xỏ lỗ và tiếp xúc với máu và dịch cơ thể bị nhiễm bệnh, chẳng hạn như nước bọt và dịch kinh nguyệt, âm đạo và tinh dịch. Sự lây truyền vi rút cũng có thể xảy ra khi sử dụng lại kim và ống tiêm bị ô nhiễm hoặc các vật sắc nhọn trong các cơ sở chăm sóc sức khỏe, trong cộng đồng hoặc giữa những người tiêm chích ma túy. Lây truyền qua đường tình dục phổ biến hơn ở những người chưa được tiêm chủng với nhiều bạn tình.

Nhiễm viêm gan B mắc phải ở tuổi trưởng thành dẫn đến viêm gan mãn tính trong ít hơn 5% các trường hợp, trong khi nhiễm trùng ở trẻ sơ sinh và thời thơ ấu dẫn đến viêm gan mãn tính trong khoảng 95% trường hợp. Đây là cơ sở để tăng cường và ưu tiên tiêm chủng cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ.

Virus viêm gan B có thể tồn tại bên ngoài cơ thể ít nhất 7 ngày. Trong thời gian này, vi-rút vẫn có thể gây nhiễm trùng nếu xâm nhập vào cơ thể người không được vắc-xin bảo vệ. Thời gian ủ bệnh của virus viêm gan B từ 30 đến 180 ngày. Vi rút có thể được phát hiện trong vòng 30 đến 60 ngày sau khi nhiễm và có thể tồn tại và phát triển thành viêm gan B mãn tính, đặc biệt là khi lây truyền ở trẻ sơ sinh hoặc thời thơ ấu.

Triệu chứng

Hầu hết mọi người không gặp bất kỳ triệu chứng nào khi mới bị nhiễm bệnh. Tuy nhiên, một số người bị bệnh cấp tính với các triệu chứng kéo dài vài tuần, bao gồm vàng da và mắt (vàng da), nước tiểu sẫm màu, cực kỳ mệt mỏi, buồn nôn, nôn và đau bụng. Người bị viêm gan cấp tính có thể bị suy gan cấp tính, có thể dẫn đến tử vong. Trong số các biến chứng lâu dài của nhiễm HBV, một số ít người phát triển các bệnh gan tiến triển như xơ gan và ung thư biểu mô tế bào gan, gây ra tỷ lệ mắc bệnh và tử vong cao.

Đồng nhiễm HBV-HIV

Khoảng 1% số người nhiễm HBV (2,7 triệu người) cũng bị nhiễm HIV. Ngược lại, tỷ lệ nhiễm HBV trên toàn cầu ở người nhiễm HIV là 7,4%. Kể từ năm 2015, WHO đã khuyến cáo điều trị cho tất cả mọi người được chẩn đoán nhiễm HIV, bất kể bệnh ở giai đoạn nào. Tenofovir, được bao gồm trong các kết hợp điều trị được khuyến cáo như là liệu pháp đầu tay cho nhiễm HIV, cũng có tác dụng chống lại HBV.

Chẩn đoán

Không thể dựa trên cơ sở lâm sàng để phân biệt viêm gan B với viêm gan siêu vi do các tác nhân vi rút khác gây ra, do đó cần xác nhận chẩn đoán trong phòng thí nghiệm. Một số xét nghiệm máu có sẵn để chẩn đoán và theo dõi những người bị viêm gan B. Chúng có thể được sử dụng để phân biệt các bệnh nhiễm trùng cấp tính và mãn tính. Tổ chức Y tế Thế giới WHO khuyến cáo rằng tất cả các lần hiến máu đều phải xét nghiệm viêm gan B để đảm bảo an toàn cho máu và tránh lây truyền ngẫu nhiên.

Tính đến năm 2019, 30,4 triệu người (10,5% tổng số người được ước tính đang sống chung với bệnh viêm gan B) đã biết về sự lây nhiễm của họ, trong khi 6,6 triệu (22%) số người được chẩn đoán đang điều trị. Theo ước tính mới nhất của WHO, tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị nhiễm HBV mãn tính đã giảm xuống chỉ còn dưới 1% vào năm 2019, giảm từ khoảng 5% trong thời kỳ tiền vắc xin, từ những năm 1980 đến đầu những năm 2000.

Điều trị

Không có phương pháp điều trị đặc hiệu cho bệnh viêm gan B cấp tính. Do đó, việc chăm sóc nhằm duy trì sự thoải mái và cân bằng dinh dưỡng đầy đủ, bao gồm cả việc thay thế chất lỏng bị mất do nôn mửa và tiêu chảy. Quan trọng nhất là tránh dùng các loại thuốc không cần thiết. Nên tránh dùng acetaminophen, paracetamol và thuốc chống nôn.

Nhiễm viêm gan B mãn tính có thể được điều trị bằng thuốc, bao gồm cả thuốc uống kháng vi-rút. Điều trị có thể làm chậm sự tiến triển của xơ gan, giảm tỷ lệ mắc ung thư gan và cải thiện khả năng sống sót lâu dài. Vào năm 2021, WHO ước tính rằng 12% đến 25% những người bị nhiễm viêm gan B mãn tính sẽ phải điều trị, tùy thuộc vào các tiêu chí thiết lập và đủ điều kiện.

WHO khuyến cáo sử dụng phương pháp điều trị bằng đường uống (tenofovir hoặc entecavir) như những loại thuốc mạnh nhất để ngăn chặn vi rút viêm gan B. Hầu hết những người bắt đầu điều trị viêm gan B phải tiếp tục nó suốt đời.

Ở những nơi có thu nhập thấp, hầu hết những người mắc bệnh ung thư gan đều chết trong vòng vài tháng sau khi được chẩn đoán. Ở các nước có thu nhập cao, bệnh nhân đến bệnh viện sớm hơn trong quá trình mắc bệnh và được tiếp cận với phương pháp phẫu thuật và hóa trị có thể kéo dài sự sống trong vài tháng đến vài năm. Ghép gan đôi khi được sử dụng ở những người bị xơ gan hoặc ung thư gan ở các nước có thu nhập cao, với mức độ thành công khác nhau.

Phòng ngừa

WHO khuyến cáo tất cả trẻ sơ sinh nên tiêm vắc xin viêm gan B càng sớm càng tốt sau khi sinh, tốt nhất là trong vòng 24 giờ, sau đó là tiêm 2 hoặc 3 liều vắc xin viêm gan B cách nhau ít nhất 4 tuần để hoàn thành đợt tiêm chủng. Bảo vệ kéo dài ít nhất 20 năm và có thể là suốt đời. WHO không khuyến nghị tiêm chủng nhắc lại cho những người đã hoàn thành lịch tiêm chủng 3 liều.

Ngoài việc tiêm phòng cho trẻ sơ sinh, WHO khuyến cáo sử dụng thuốc dự phòng kháng vi-rút để ngăn ngừa lây truyền viêm gan B từ mẹ sang con. Thực hiện các chiến lược an toàn về máu và thực hành tình dục an toàn hơn, bao gồm giảm thiểu số lượng bạn tình và sử dụng các biện pháp bảo vệ hàng rào (bao cao su), cũng để bảo vệ chống lại sự lây truyền.

Tìm hiểu thêm:

]]>
https://naitree.com/viem-gan-b-561/feed/ 0